Trang chủ Blog Trang 108

Hội chứng trào ngược Dạ dày Thực quản (GERD)

Y Học Cổ Truyền điều trị Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản
Gastroesophageal reflux disease (gerd)

Một bệnh lý rất phổ biến, bệnh thường kéo dài và dễ tái phát. Đây là vấn đề y tế toàn cầu, chữa trị đòi hỏi sự kiên trì và bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống.
1. Cơ chế bệnh sinh:
Mất hàng rào chống trào ngược thực quản,
Cơ chế chính là giãn cơ thắt dưới của thực quản (lower esophageal sphincter), mất đồng bộ giữa đóng – mở cơ thắt dưới thực và co bóp của dạ dày.
Trào ngược gây: viêm thực quản, loét, co dúm niêm mạc,…
2. Biểu hiện của bệnh:
Triệu chứng điển hình: Ợ nóng sau xương ức, thỉnh thoảng lan đến họng, cùng cảm giác chua trong miệng, đau ngực, khó nuốt, khó chịu vùng thượng vị,…
Triệu chứng không điển hình: gặp khoảng 40-60% người có dạng hen, 57-94% người bệnh than phiền về tai – mũi – họng (khàn tiếng, cảm gíac nghẹn ở cổ, nuốt không xuống và khạc không ra) và khoảng 43-75% bệnh nhân bị ho khan mạn tính. Có thể do hít lượng nhỏ chất có trong dịch dạ dày trào ngược.

3. Các triệu chứng khác:
Ợ hơi, nuốt khó hoặc đau khi nuốt,
Tăng tiết nước bọt đột ngột,
Cảm giác nghẹn, thức ăn khó xuống,
Viêm lợi, mòn men răng
Cảm giác bị kích thích trong miệng,
Khàn tiếng vào buổi sáng,
Chua miệng, hơi thở hôi.
4. Nguyên nhân:
Thói quen ăn uống: ăn vội vàng, món ăn khó tiêu hoá, nhịp sống hối hả, căng thẳng,
Yếu tố gia đình (di truyền),
Viêm dạ dày do Helicobacter pylori là một trong những nguyên nhân của Gerd,
Hơn ½ phụ nữ mang thai từng có chứng ợ nóng, do thai phát triển gây tăng áp lực trong bụng và thay đổi hormone gây nên triệu chứng này, hầu hết sẽ khỏi sau sinh.
5. Những yếu tố gây nặng Gerd’s
Lo âu, stress tâm thể,
Ăn nhiều trái cây họ cam – quit, Chocolate, coffee, nước uống có cồn,
Ớt, thức ăn dầu mỡ, chiên,
Tỏi, Hành, Tiêu, Cà chua, rượu bia, thuốc lá,
Thưà cân, mang thai,…
6. Chẩn đoán: dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng:
Nội soi (Upper Endoscopy): quan sát được tình trạng viêm thực quản – dạ dày, thoát vị hoành, bệnh Barrett’s thực quản. Lưu ý có khoảng 40 – 60% người bị Gerd’s nhưng nội soi bình thường.
Đo điện đồ thực quản (thực quản đồ, esophagram),
Đo áp lực thực quản (esophageal manometry).
7. Biến chứng lâu dài của Gerd’s:
Viêm thực quản, bệnh ác tính
Hẹp thực quản (nghẹn, khó nuốt),
Viêm thực quản kéo dài có nguy cơ dẫn đến ung thư.
Hen phế quản, ho mạn tính, xơ phổi có thể thúc đẩy và thậm chí gây Gerd’s
7. Điều trị:
7.1. Thuốc Tân dược thường dùng:
Gaviscon (chất tạo bọt, Foaming)
Ức chế thụ thể H2 (Ranitidin)
Ức chế bơm proton (omeprazole, esomeprazole…)
Antacid, maalox,…
Kháng sinh khi có HP dương tính trong dạ dày.
7.2. Không dùng thuốc:
Bắt đầu chương trình kiểm soát stress: Yoga, Thái cực quyền, khí công, thư giãn và thở 4 thời.
Ăn uống hợp lý: không ăn quá no, chia nhiều bữa ăn nhỏ, ăn chậm nhai kỹ, ngồi sau ăn 20 phút.
Ngưng thuốc lá, rượu,
Giảm cân (nếu thừa cân)
Chia nhiều bữa nhỏ,
Tránh nằm ngay sau ăn.

(còn tiếp)

Theo Bs. Trần Văn Năm

Tăng Cholesterol máu có ăn được trứng gà không?

Cholesterol không thể thiếu trong cơ thể vì mỗi tế bào đều cần có cholesterol để hoạt động và tồn tại. Mặc dù cholesterol rất có lợi, tuy nhiên nếu tăng quá nhiều trong máu sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ thể, đặc biệt là loại cholesterol xấu.
Cholesterol được chia 2 loại khác nhau do chất vận chuyển có tên là Lipoprotein, đó là:
Cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-c: Low-density lipoprotein cholesterol), còn gọi là cholesterol xấu vì sẽ bám vào thành mạch máu gây chứng xơ vữa động mạch.
Cholesterol tỉ trọng cao (HDL-c: High-density lipoprotein), còn gọi là cholesterol tốt làm nhiệm vụ thu gom cholesterol thừa trở lại gan nên chống xơ vữa động mạch.
Tăng cholesterol máu không duy nhất chỉ do ăn uống mà do nhiều yếu tố nguy cơ khác từ bên trong và ngoài cơ thể.

Yếu tố kiểm soát được:
Chế độ ăn không lành mạnh: nhiều mỡ bão hoà; các sản phẩm từ động vật và mỡ trans từ các loại bánh kẹo ngọt (bánh snack) thức ăn chiên hoặc nướng; nhiều thịt đỏ và chế phẩm sữa có bơ.
Béo phì: người có chỉ số BMI (body mass index) cao thường bị tăng cholesterol; người có vòng bụng lớn, nam trên 102 cm (40 inches) và nữ trên 89 cm (35 inches).
Thiếu tập thể dục: tập thể dục giúp tăng HDL-c trong khi thiếu tập thể dục gây tăng kích thước những phần tử tạo nên LDL-c nên gây tổn thương mạch máu.
Hút thuốc lá: khói thuốc lá làm tổn thương thành mạch máu tạo điều kiện cho mỡ lắng đọng vào thành mạch. Nicotine trong khói thuốc còn làm giảm lượng HDL-c.
Bệnh đái tháo đường: đường trong máu cao gây tổn thương lớp nội mạc mạch máu và góp phần làm tăng LDL-c và giảm HDL-c.
Do một số bệnh nội tiết, bệnh thận hư nhiễm mỡ…

Yếu tố không kiểm soát được:
Tuổi tác: tuổi càng cao có khuynh hướng dễ rối loạn các thành phần mỡ trong máu.
Di truyền: nhiều người trong gia đình cùng bị chứng tăng cholesterol máu.

Hậu quả của tăng Cholesterol:
Tăng cholesterol máu là một trong nhiều nguyên nhân gây vữa xơ động mạch và hậu quả là tai biến mạch máu não, bệnh tim do mạch vành, bệnh thận mạn tính, tắc nghẽn các mạch máu nuôi dưỡng nhiều cơ quan trọng yếu khác của cơ thể…Dù cholesterol cao kéo dài ảnh hưởng không tốt cho cơ thể, tuy nhiên cần tìm hiểu những yếu tố nguy cơ gây tăng cholesterol máu để kiểm soát trước khi quyết định sử dụng bất kỳ một loại thuốc hạ cholesterol máu.

Trứng gà có gây tăng cholesterol máu không?
Trước hết chúng ta cần biết trứng gà có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng rất có lợi (hàm lượng các chất béo, đạm có thay đổi tuỳ theo giống gà và loại thức ăn của gà) cho cơ thể, nhìn chung trứng có chứa các chất sau:
Một quả trứng trung bình chỉ chứa khoảng 1,5g chất béo bão hoà và chất béo dạng trans (Trans fat có tên khác là trans fatty acid, axít béo chuyển hóa, hay axít béo đồng phân nhân tạo; hoặc tên dễ hiểu là dầu mỡ dùng đi dùng lại nhiều lần), khoảng 5g chất béo không bão hoà (thuộc nhóm omega-3) và chất béo dạng không trans.
11 loại vitamin (B12, B2, B6, C, Folic acid, D…) và chất khoáng (Fe, Cu, Mg, Ca, Kali…).
Không có chất xơ. Tham khảo thêm (*)
Tóm lại, trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng, tuy có chứa chất béo nhưng phần lớn là chất béo có lợi không gây tăng cholesterol máu và ngoài ra còn có nhiều chất dinh dưỡng khác như vitamin D, các acid amine thiết yếu rất tốt cho xương, não và mắt. Do đó, không có lý do gì phải kiêng trứng một cách tuyệt đối ngay khi có tăng một ít cholesterol máu. Người có cholesterol máu không cao có thể ăn trung bình 5 trứng/tuần, trong khi người có tăng cholesterol máu có thể ăn từ 3 trứng/tuần. Tham khảo thêm (**)


(Trứng gà bác còn gọi là trứng bác cà chua).

(**) Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo: để có sức khoẻ tốt, mỗi người không nên ăn quá 300 mg cholesterol/ngày và tổng lượng chất béo đưa vào người, không quá 30% chất béo bão hòa, không quá 7% và trans fat không quá 1% tổng lượng calo /ngày. Theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) chỉ nên tiêu thụ không hơn 300 mg cholesterol/ngày, duy trì tổng lượng chất béo từ 20-35% nhu cầu calo mỗi ngày, tối đa 10% axit béo bão hòa, còn trans-fat thì tiêu thụ càng ít càng tốt.

Theo: Bs. Trần Văn Năm

Chữa sa dạ con, lòi dom với lá vông

Theo Đông y, lá vông có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ, sát trùng…
Cây vông nem có tên khoa học là Erythrina variegata L., Họ Đậu – Fabaceae hay cây vông nem còn có tên là Hải đồng bì, Thích đồng bì.
Cây mọc ở khắp nơi nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, được trồng làm hàng rào, cây cảnh hoặc lấy lá ăn.
Cách trồng cây vông nem: Trồng Vông nem bằng cành hoặc bằng hạt.
Bộ phận dùng, chế biến của cây vông nem: Lá Vông nem tươi phơi hoặc sấy khô; vỏ thân cây Vông nem phơi hoặc sấy khô; lá non dùng nấu canh ăn như một loại rau.
Công dụng, chủ trị cây vông nem: Vỏ Vông nem vị đắng, có tác dụng trừ phong thấp, thông kinh lạc, Dùng làm thuốc an thần, gây ngủ. Còn dùng để chữa bệnh ngoài da, chữa răng sâu.
Liều dùng cây vông nem: Ngày uống 2- 4g lá, dạng thuốc sắc hoặc hãm. Vỏ cây dùng 6 – 12g.
Chú ý: Người viêm khớp có sưng, nóng, đỏ, đau không dùng.
Đơn thuốc cây vông nem: Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp: Vỏ Vông nem, Ngũ gia bì, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Cỏ  xước, Ý dĩ nhân mỗi vị 15g, sắc uống.
Từ lâu, lá vông được nhân dân nhiều địa phương dùng làm thuốc an thần, chống lo âu, phiền muộn, nhức đầu, chóng mặt. Để chữa mất ngủ, người ta lấy lá vông (loại bánh tẻ) rửa sạch, luộc hoặc nấu canh ăn hằng ngày; có khi còn phối hợp với lá dâu non. Người bị huyết áp cao và trẻ em hay đổ mồ hôi trộm nên dùng.
Các nghiên cứu dược lý cho thấy lá vông có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ huyết áp mà không có hiện tượng ngộ độc.
Nhiều dạng thuốc có lá vông chữa mất ngủ đã được bào chế
Nước sắc: Lá vông phơi khô 8-16 g, cắt nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm một lần trong ngày.
Thuốc hãm: Lá vông 16 g, táo nhân 10 g (sao đen), tâm sen 5 g (sao thơm). Tất cả trộn đều, vò vụn, hãm với 1 lít nước sôi. Để nguội thêm hoa nhài tươi (2-3 bông), rồi uống làm nhiều lần trong ngày.
Cao lỏng: Lá vông, lạc tiên mỗi vị 400 g; lá gai, rau má mỗi vị 100 g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, nấu với nước 2-3 lần, chắt nước, lọc rồi cô lấy 700 ml. Thêm đường 1.000 g, cô còn 1 lít thành phẩm. Ngày uống 40 ml chia làm hai lần.
Chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu: Lá vông phối hợp với lá sen sắc uống.
Chữa lòi dom: Lá vông và lá sen giã nát lấy nước uống; bã chưng nóng rịt vào hậu môn.
Để chữa sa dạ con: Lấy lá vông 30 g, lá tiểu kế 20 g, hạt tơ hồng 20 g, giã nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày; kết hợp lấy 10 hạt thầu dầu tía, giã nát với giấm, đắp và băng lại. Hoặc: Lấy lá vông nấu với lá cỏ xước và cá trê, rồi ăn cả cái lẫn nước.17

Chữa suy nhược cơ thể, trợ tim, mất ngủ với cây Lạc tiên

Trong chúng ta, đã không ít người từng phải chịu chứng mất ngủ. Như cá bạn đều biết, giác ngủ rất có lợi cho con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mỗi cá nhân. Đã có rất nhiều biện pháp để khắc phục chứng mất ngủ, dùng trà thảo mộc, trà Atiso,… vậy bạn đã nghe đến LẠC TIÊN-thảo dược chữa trị mất ngủ kinh niên. Ngoài ra, Lạc Tiên còn có những công gì đặc biệt đối với mỗi con người chúng ta, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây
 Cây lạc tiên  mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta, thường thấy ở các bãi  hoang, bờ bụi … Có thể trồng bằng dây và mùa xuân.  Cây còn có tên là: “cây lạc”, “cây nhãn lồng” (Nam Bộ), “lồng đèn”, “hồng tiên”,  “mắc mát” (Đà Lạt); “co hồng tiên” (Thái), “tây phiên liên”, “long châu quả”. Tên khoa học là Pasiflora foetida L.
Trẻ nhỏ thường hái quả lạc tiên ăn. Một số nơi dùng ngọn luộc làm rau ăn. Trong dân gian thường dùng dây và lá sắc uống làm thuốc an thần, chữa mất ngủ. Trước đây, một số xí nghiệp và bệnh viện ở nước ta thường dùng chế thành thuốc nước ngọt, có pha cồn, dùng để  an thần, chữa mất ngủ, tim hồi hộp; Thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác như tim sen (liên tâm), lá dâu, …
Quả lạc tiên (long chu qủa) có vị  ngọt, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng chữa  phế nhiệt khái thấu (ho do phế nóng), phù thũng, bạch trọc, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Trong dân gian thường dùng lá và dây.

 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa lỵ: Dùng qủa lạc tiên 60 g, rửa sạch, sắc lấy nước, pha thêm đường, chia 2 lần uống trước bữa ăn  (Theo sách “Phúc Kiến dân gian thảo dược”).
Chữa thần kinh suy nhược: Dùng dây, lá lạc tiên 8 – 10g, sắc uống. Hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu tằm, tâm sen, nấu thành cao lỏng uống, ngày  dùng 2 – 5g, uống trước khi đi ngủ.
– Chữa viêm da, mụn mủ, ghẻ ngứa: Dùng lá lạc tiên nấu nước tắm rửa.
Làm dịu thần kinh, trợ tim, chữa mất ngủ: Dùng dây, lá lạc tiên 20g, hạt sen 12g, lá tre 10g, lá dâu tằm 10g, lá vông nem 12g, cam thảo 6g, xương bồ 6g, táo nhân (sao đen) 10g, sắc nước uống trong ngày.

Tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ của trái khổ qua

Mướp đắng là thực phẩm giàu dược tính, được xem như “thần dược” của sức khỏe và làn da. Tuy nhiên, mặt trái mà nó mang lại cho chúng ta cũng không nhỏ.
Khổ qua (mướp đắng), theo y học cổ truyền có vị đắng, tính mát, không độc, có công dụng chính là thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt, nhuận trường, tiêu đờm. Trái khổ qua chín còn có tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ. Dây và lá khổ qua tươi đem nấu (hoặc giã lấy nước) để uống có công dụng hạ sốt, hoặc giã lá và dây để đắp trị mụn nhọt; dân gian một số nơi còn dùng khổ qua (loại mọc hoang dại, trái nhỏ bằng ngón chân cái) dùng cả trái, dây và lá để chữa trị các chứng thuộc về gan – bằng cách chặt khúc ngắn 3-4 cm, đem phơi khô để nấu nước uống hằng ngày; dây khổ qua còn dùng trị các chứng lỵ, đặc biệt là lỵ amíp; hạt khổ qua (hạt của trái già) dùng trị ho và viêm họng – bằng cách nhai hạt và nuốt nước từ từ rồi bỏ xác; người ta còn dùng hoa khổ qua phơi khô, tán thành bột để dành uống trị đau bao tử; dân gian thường dùng hạt khổ qua chữa trị mỗi khi bị côn trùng cắn – dùng khoảng
10 gr hạt nhai, nuốt nước, còn xác hạt thì đắp lên vết cắn; những người hay bị mụt nhọt có thể dùng lá khổ qua khô đốt cháy, tán thành bột mịn để đắp lên mụt nhọt… Hiện nay, khổ qua là loại dược liệu được nhiều người biết đến với công dụng hạ đường huyết – những người bệnh tiểu đường có thể dùng trái khổ qua tươi để cả hạt đem thái mỏng, phơi khô (dùng trái già càng tốt, nhưng không dùng trái chín). Mỗi ngày dùng khoảng 50 gr khổ qua khô này.
 Món dân gian thường dùng nhất là canh khổ qua dồn thịt có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát (khô cổ, khát nước), vừa có tính chất bồi bổ cơ thể. Nguyên liệu thường dùng để cho vào bên trong trái khổ qua trước khi đem hầm là miến Tàu, thịt heo xay, nấm mèo, hành, tiêu trộn chung, ướp gia vị. Món quen thuộc nữa là khổ qua xào trứng vịt – dùng trái khổ qua bỏ hạt, bào mỏng rồi cho vào chảo xào, khi gần chín thì đập trứng cho vào, đảo sơ qua, nêm nếm gia vị. Những người thích ăn khổ qua, nhưng không thích vị đắng, thì nên dùng món này, vì khi khổ qua xào chung với trứng vịt, thì sẽ giảm đến 80% vị đắng của khổ qua. Dùng món này vừa có tính chất mát, vừa bổ dưỡng. Món tiếp theo là khổ qua chà bông – dùng trái khổ qua bỏ hạt, thái mỏng, ướp đá lạnh khoảng 15 phút, rồi dùng chung với chà bông. Món này có tác dụng nhuận trường, đặc biệt còn có tác dụng giải độc rượu.
Dân gian còn dùng món mứt làm từ trái khổ qua để giúp an thần, dễ ngủ – dùng loại khổ qua thật đắng (trái nhỏ, xanh đậm), bỏ ruột, dùng kim châm thật nhiều vào trái, và đem ngâm trong nước độ 30 phút, lấy ra cắt dày 2-3 phân, để ráo nước. Cho đường cát vào nồi bắc lên bếp đến khi đường tan, thì cho khổ qua vào để sên đường khoảng 1 giờ.
Trong món luộc ngũ quả (gồm 5 loại rau quả) của người Hoa, thường có sự hiện diện của khổ qua.
Tuy nhiên, lưu ý những người tỳ vị hư hàn, thường bị tiêu chảy, hay cơ thể không có thực nhiệt (không nóng trong người), thì không nên dùng thường xuyên khổ qua, vì dễ làm lạnh bụng, dễ bị tiêu chảy…

Chữa viêm gan vàng da, giải nhiệt, giải độc với cây rau đắng

Rau đắng hay còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Mùa ra hoa tháng 3 – 10. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây. Cây mọc dại ở ven đường, ở những chân ruộng hơi khô, lòng suối cạn nước một số nơi ở Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng,… Thu hái lúc cây đang có hoa vào mùa xuân, hạ, dùng tươi hay phơi khô.
Rau đắng có vị đắng, tính bình, không độc vào 2 kinh vị và bàng quang do đó có tác dụng rất tốt cho tiêu viêm, cầm tiêu chảy và diệt ký sinh trùng đường ruột, mụn nhọt, giải độc. Do có tanin nên sử dụng nhiều có thể gây táo bón.

Bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian
Chữa tiểu buốt, tiểu rắt: Rau đắng 15 – 20g sấy khô, rửa sạch, cho 450ml nước đun nhỏ lửa còn 200ml, uống thay trà hàng ngày. Dùng liền 15 ngày.
Hoặc rau đắng 15g, bòng bong 20g, mã đề 20g, tất cả rửa sạch, cho 500ml nước  sắc  còn 250ml nước uống hàng ngày thay trà.
Chữa kiết lỵ: Rau đắng 30g, rau sam 10g, cỏ sữa nhỏ lá 10g. Tất cả rửa sạch, cho 600ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày. Uống liên tục 3 ngày.
Hỗ trợ viêm gan vàng da, giải nhiệt, giải độc: Rau đắng khô 12g, hoạt thạch 10g, mộc thông 5g, mã đề 8g, cho nước 3 bát, sắc còn 1 bát chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày một liệu trình.
Rau đắng một vị thuốc quý, dùng rau đắng luộc trộn với muối vừng trong bữa ăn thường ngày, có thể phòng tránh nguy cơ  mắc các bệnh:  vữa xơ động mạch, hô hấp, tiêu hoá gan mật, thận tiết niệu, lại đơn giản dễ tìm ở đâu cũng có, không có độc tính.

Chữa ho lao, viêm đau họng với Lá thuốc dòi

Trong đông y, cây thuốc dòi là loại thảo dược được sử dụng làm nguyên liệu chữa trị nhiều bệnh. Đây là loại cỏ mọc hoang ở nhiều nơi nên rất dễ tìm, người ta thường dùng cây để chữa bệnh viêm họng, rong kinh, mụn nhọt,… Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tác dụng của loài cây này.
Đây là loại cây mọc hoang ở những vùng đất trống hay trên các bãi cát ven biển khắp nước ta. Cây thuốc dòi còn có ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Malaysia, Philippines, Indonesia…
Theo đông y, cây thuốc dòi có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, tiêu đờm, dùng chữa ho lâu ngày, ho dai dẳng, ho sơ nhiễm lao, ho lao, viêm họng, viêm thanh phế quản, ho khan, tiêu viêm, thông tiểu, thông sữa… Liều dùng trung bình cho mỗi ngày từ 10 đến 20 g sắc lấy nước thuốc uống.
Có thể thu hái về nấu thành cao thuốc dòi, còn gọi “cao bò mắm”. Ở Tân Đảo, người ta dùng cả cây ngâm nước, vò ra làm thành một loại thuốc để xổ tẩy. Phụ nữ ở đây còn dùng nó như thuốc điều kinh và cả để gây sẩy thai.
Nhựa và toàn cây thuốc dòi đều có thể dùng làm thuốc. Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây thuốc dòi:
–  Hỗ trợ chữa ho lao: Lấy nhựa cây, chế biến, chưng cách thủy với mật ong dùng uống ngày 2-3 lần.
–  Chữa ho, viêm đau họng: Cây thuốc dòi khô 10-20 g, sắc lấy nước uống, Lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 20-30 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước chia ra ngậm nuốt dần, ngày 1 thang trong 7 ngày liền.
–  Chữa đinh nhọt, viêm sưng vú, vết bầm tụ máu: Lấy một nắm cây thuốc dòi đem giã nát rồi đắp lên nơi sưng đau.
–  Chữa viêm mũi sưng đau: Lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 15-20 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước, dùng bông y tế thấm bôi vào mũi nơi bị viêm, ngày 3-4 lần.

Chữa viêm khí quản cấp với cây Lẻ bạn

Theo y học cổ truyền hoa lẻ bạn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, nhuận phế, giảm ho, giải độc.
Lẻ bạn, Bạng hoa, Sò huyết – Tradescantia discolor L’Hér. (Rhoeo discolor (L’Hér.) Hance), thuộc họ Thài lài – Commelinaceae.
Cây ra hoa vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Hoa và lá – Flos et Folium Tradescantiae.
Nơi sống và thu hái: Cây từ châu Mỹ nhiệt đới được truyền vào nước ta. Thường được trồng làm cảnh vì màu lá tím đẹp; cụm hoa hình đặc biệt, màu dịu dàng, đẹp mắt. Thu hái hoa và lá quanh năm. Phơi trong râm. Cũng thường dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Lẻ bạn có vị ngọt và nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, hoá đờm chống ho, lương huyết giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Viêm khí quản cấp và mạn, ho gà; 2. Lao bạch huyết; 3. Chảy máu cam; 4. Lỵ trực trùng, đái ra huyết; Dùng 15-30g lá, 20-30 mảnh hoa, dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:

  1. Viêm khí quản cấp: Hoa lẻ bạn 10g thêm đường và cho nước lượng gấp đôi, đun sôi uống.
  2. Viêm khí quản mạn tính: Lá lẻ bạn 15g, Núc nắc 3g sắc uống.
  3. Lao bạch huyết: Lá Lẻ bạn tươi 30-60g sắc uống.

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI