Trang chủ Blog Trang 115

Công dụng của Cau

Đa số chúng ta chỉ biết đến cau như một sản phẩm của đời sống tín ngưỡng và văn hóa, tuy nhiên cau còn là một vị thuốc Đông y với khả năng chữa bệnh hiệu quả không ngờ.
Tên khác: Binh lang – Tân lang – Sơn binh lang – Gia binh lang
Cách trồng: Trồng bằng quả vào mùa xuân
Thu hái, chế biến: Vào mùa thu chọn những buồng cau già chín hái lấy quả, bổ phơi tách riêng hạt và quả phơi khô.
Công dụng:
Hạt cau chữa viêm ruột, lỵ, chữa sán
Vỏ quả cau dùng chữa chậm tiêu
Liều dùng:
Hạt cau khô 0,5 4g/ngày
Vỏ quả cau chín phơi khô: 8 – 12g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1: Chữa phù thũng, bụng đầy chướng khó thở tiểu tiện ít.
Vỏ quả cau (đại phúc bì)                 12g
Vỏ rễ dâu (tang bạch bì)                 12g
Vỏ quýt (Trần bì)                        12g
Vỏ gừng (khương bì)                      12g
Sắc với 300ml nước, còn 200ml, chia uống trong ngày
Bài 2. chữa viêm ruột, lỵ
Thái nhỏ hạt cau trộn rộp thân cây ổi, sắc với 100ml nước còn 50ml chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
Bài 3. Chữa sán xơ mít (phối hợp với hạt bí ngô)

Công dụng của Dâu tằm

Dâu tằm thường chín rộ vào tháng 4 hàng năm, chỉ xuất hiện khoảng 3 – 4 tuần là hết vụ. Dâu tằm cung cấp nhiều sắt, canxi, vitamin A, C, E và K, folate, thiamin, Pyridoxine, Niacin và chất xơ. Theo Đông y, dâu tằm có thể chế biến thành nhiều món ăn bài thuốc mang lại lợi ích cho sức khỏe. Công dụng nổi bật nhất của quả dâu tằm là chữa mất ngủ, chống bạc tóc, chữa ho, tốt cho khớp xương, thông huyết khí, giúp da dẻ hồng hào…
Tên khác: Cây dâu – Tầm tang
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân dài 20 – 30cm vào mùa xuân
Bộ phận dùng: Lá, cành, rễ, quả, tầm gửi cây dâu, con sâu dâu (nằm trong thân cây dâu), tổ bọ ngựa trên cây dâu.
Thu hái, chế biến: Lá dùng tươi thu hái quanh năm. dùng khô hái lá bánh tẻ phơi trong râm đến khô
Công dụng: lá dâu chữa sốt cao, làm ra mồ hôi, làm sáng mắt, hạ huyết áp
Cành dâu: Có tác dụng trừ phong thấp, mình mẩy đau nhức, chân tay co quắp.
– Vỏ rễ dâu dùng để chữa: ho, chướng bụng, phù thũng
– Quả dâu chữa: Người huyết hư, ù tai, mắt mờ, tóc bạc sớm.
– Tầm gửi cây dâu làm thuốc: mạnh gân cốt, an thai, ra sữa
– Sâu dâu (nhộng) làm thuốc bổ chữa trẻ em gầy yếu biếng ăn.
– Tổ bọ ngựa trên cây dâu chữa: trẻ em đái dầm, người lớn di tinh, đái dắt
Liều dùng:
Lá dâu            16g – 20g/ngày         Cành dâu       18 – 20g/ngày
Vỏ rễ dâu       12 – 18g/ngày           Tầm gửi cây dâu       12 – 20g/ngày
Sâu dâu          (nhộng)          3 – 4 con/ngày          Tổ bọ ngựa trên cây 6 -12/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa sốt cao
Bài 2. Chữa ho, có nhiều đờm dãi, ho lâu năm (xem vị chanh bài 4)
Bài 3. chữa động thai, đau bụng
Tầm gửi cây dâu (tang ký sinh)     40g      Lá ngải cứu ( ngải diệp)      20g
Củ gai                                     20g
Sắc với 500ml nước, lấy 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Bài 4. Chữa đau lưng mắt mờ, ù tai, tóc rụng và bạc sớm, mất ngủ, di tinh, mộng tinh.
Quả dâu chín đen                 1kg
Cho vào vải màn vắt lấy nước đem cô nhỏ lửa thành cao mềm. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 5 – 10g. Cũng có thể đem quả dâu chín rửa sạch, để ráo nước, dội qua nước sôi cho vào lọ sạch thêm đường, ngâm thành xi rô, pha nước uống 1 – 2 lần trong ngày.
Bài 5. Chữa trẻ em gầy yếu, biếng ăn
Nhộng 3 – 4 con
Đem nướng hoặc sấy khô tán bột cho trẻ em ăn trong ngày, ăn liền trong 2 – 3 tuần lễ

Thêm trường hợp trợ điều trị vô sinh bằng Đông Y thành công

Hiện nay, Viện Y dược học dân tộc Tp.HCM đã kết hợp Đông Tây y điều trị vô sinh. Tất cả bệnh nhân này được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm đã đến giai đoạn chuyển phôi. Vào trước và sau thời điểm chuyển phôi, người bệnh sẽ được bác sĩ của Viện Y dược học dân tộc chỉ định châm cứu kết hợp uống thuốc Đông y. Kết quả, tỉ lệ thụ thai tăng lên đáng kể với sự điều trị kết hợp này.

Những năm tuyệt vọng kiếm con của đôi vợ chồng vô sinh. Đến nay, khi que thử thai 2 vạch, xét nghiệm máu cũng khẳng định đã có bầu, thai đã 7 tuần, vợ chồng chị Nga vẫn không dám tin mình thực sự sẽ có con sau 08 năm tuyệt vọng.
Chị Nga hiện đang uống thuốc dưỡng thai ở Viện Y dược học dân tộc, chị gửi lời cảm mến rất chân thành đến các bác sĩ của Viện. Viện Y dược học dân tộc trân trọng những lá thư này:

Chữa liệt VII ngoại biên bằng phương pháp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt

Ngày 10/08/2017 chị Ngọc Uyên đã cảm thấy rất hài lòng và rất biết ơn đối với đội ngũ y bác sĩ  của Viện Y dược học dân tộc, đã tận tình điều trị liệt VII ngoại biên cho chị. Các bác sĩ, điều dưỡng đã kết hợp châm cứu, xoa bóp bấm huyệt tại Viện Y dược học dân tộc, giúp bệnh liệt VII ngoại biên của chị tái phát lần thứ 2 cũng dần dần phục hồi, gương mặt chị trở lại như xưa.

Khi thời tiết chuyển mùa hay vào mùa lạnh, số bệnh nhân bị liệt VII ngoại biên tới Viện Y dược học dân tộc điều trị tăng lên đáng kể..
Có nhiều nguyên nhân gây ra liệt VII ngoại biên, như: viêm tai giữa, nhiễm khuẩn, nhiễm lạnh…Trong đó, nhiễm lạnh là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 75%. Tại Viện Y dược học dân tộc bệnh nhân liệt VII ngoại biên sẽ được khám chữa bệnh, uống thuốc kết hợp các phương pháp không dùng thuốc như: châm cứu, vật lý trị liệu kết hợp xoa bóp bấm huyệt.. cho hiệu quả rất tốt tùy sức khỏe, tuổi tác, tình trạng bệnh lý đi kèm của bệnh nhân.

Công dụng của Bưởi

Bưởi là một loại cây ăn quả dễ trồng, lúc còn non có màu xanh lục cho tới khi chín có màu vàng, có múi dày, tép mọng nước, có vị ngọt hoặc chua tùy từng loại bưởi. Bài viết sau sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi bưởi có tác dụng gì?
Tên khác: Bòng – Mắc phúc (Tày) – Co Phúc (Thái) – Hữu thực
Bộ phận dùng: Lá tươi, vỏ quả khô và nước ép múi bưởi tươi.
Thu hái, chế biến: Lá tươi thu hái quanh năm
Quả thu hái vào mùa thu, gọt lấy vỏ, càng mỏng càng tốt, phơi trong râm đến khô.
Công dụng:
Lá bưởi tươi sát khuẩn dùng chữa cảm cúm
Vỏ quả khô chữa ăn uống không tiêu đầy bụng, đau bụng, ho.
Múi bưởi tươi ăn nhuận tràng, nước ép múi bưởi chữa tiêu khát (đái đường), thiếu sinh tố C
Hạt bưởi chữa đau dạ dày.
Liều dùng: Lá tươi 50 – 100g, phối hợp với các lá thơm khác
Vỏ quả khô 12 – 16g/ngày
Múi bưởi tươi 100 – 200g/ngày
Nước ép múi bưởi 100 – 200ml/ngày
Hạt bưởi 50 – 100g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm cúm, nhức đầu, sốt ho, sổ mũi, ngạt mũi, không ra mồ hôi.
Lá bưởi             50g      Lá hương nhu       20g
Lá sả               20g      Lá tre             20g
Tất cả cho vào nồi, lấy lá chuối bịt kín miệng nòi, đun sôi 5 phút, dùng để xông. Khi xông người bệnh cần chú ý: Rạch lá chuối từ từ cho hơi nóng bốc ra vừa phải, trùm chăn kín cho người bệnh xông trong 10 phút. Khi mồ hôi ra nhiều thì thôi, mở chăn từ từ dùng khăn mặt lau khô hết mồ hôi, tránh gió lùa và đề phòng bỏng. Không được xông khi người bệnh yếu mồ hôi ra nhiều.
Bài 2. Chữa đầy bụng  (ăn không tiêu, đau bụng)
Vỏ bưởi khô sao vàng thơm            12g
Vỏ quýt sao thơm            12g      Gừng tươi      3 lát
Sắc với 200ml nước, lấy 1000 ml, chia 2 lần uống trong ngày, uống lúc nóng

Công dụng của Cây Kinh Giới

Kinh giới vừa là rau gia vị vừa là cây dùng làm thuốc chữa bệnh (lấy cả cây trừ rễ). Khi cây kinh giới bắt đầu nở hoa, nhổ cả cây, cắt bỏ rễ, đem phơi hoặc sấy khô.
Tên khác: Giả tô – Khương giới
Cách trồng: Gieo hạt vào mùa xuân, nơi đất tơi xốp, ẩm mát nhiều mùn
Bộ phận dùng: Cây, cành, lá, hoa
Thu hái, chế biến: dùng tươi hái lá quanh năm. Vào mùa thu cắt cây ( bỏ rễ) phơi khô trong râm.
Công dụng: Hoa sao đen cầm máu
Dùng làm thuốc chữa cảm mạo, nhức đầu, cổ họng sưng đau, nôn mửa, đổ máu cam, lỵ ra máu.
Liều dùng: 6 – 12g/12ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm mạo nhức đầu, họng sưng đau, nôn mửa
Kinh giới (cành, lá, hoa)        Tía tô
Hương nhu    Ngải cứu        Hoắc hương
Tất cả lượng bằng nhau: 10g
Đun sôi 5 phút với 300ml nước, chia 2 lân uống trong ngay, uống lúc nóng
Bài 2. Chữa dị ứng, ban chẩn, phong độc
Hoa kinh giới                        100g   Dấm thanh     1.000ml
Hoa kinh giới tán nhỏ ngâm vào dấm thanh, gạn lấy nước thấm vào miếng gạc, trà sát lên vùng ban chẩn, dị ứng.
Bài 3. Chữa máu cam, lỵ ra máu’
Hoa kinh giới sao đen          15g      Nước               200ml
Sắc còn 100ml, chia uống 2 – 3 lần trong ngày.

Công dụng của cây Tần Dày Lá

Theo y học cổ truyền, cây tần dày lá (hay còn gọi là cây húng chanh) có mùi thơm, tính ấm, vị chua the, đi vào phế và có công dụng giải cảm, khu phong tà, trục (tống) hàn (lạnh), sát khuẩn, tiêu đàm, khử độc. Theo lương y Phạm Như Tá, cổ truyền và dân gian thường dùng tần dày lá để chữa trị bệnh cảm cúm, viêm họng, ho, lạnh phổi, côn trùng độc cắn, hôi miệng…
Tên khác: Húng chanh – Rau tần –Dương tử tô
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân ở nơi đất nhiều mùn, ẩm mát.
Bộ phận dùng: Lá tươi và cành non
Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm
Công dụng: Chữa cảm cúm
Liều dùng: 10 – 20g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa ho, viêm họng, khản tiếng.
Hái 5 – 10 lá rửa sạch ngâm nước muối, nhai nuốt nước. Ngày nhai 4 – 5 lần.

Công dụng của Hẹ

Thành phần của hẹ chứa các hoạt chất kháng sinh mạnh như allcin, odorin, sulfit. Nhờ vậy chúng có tác dụng chữa được ngứa ghẻ, chín mé, nhiễm trùng da bằng cách đắp lá giã nhỏ lên vết thương; tiện lợi trong việc trị giun kim cho trẻ mà không sợ tác dụng phụ của thuốc tân dược. Trường hợp viêm lợi đau nhức cũng có thể dùng hẹ để kháng viêm, diệt khuẩn bằng cách giã nát và ngậm trong miệng. Trẻ em bị viêm tai có thể lấy nước lá hẹ nhỏ vào để diệt vi khuẩn.
Tên khác: Nén tàu – Cửu thái – Dã cửu – Phác cát ngàn (Thái)
Cách trồng: Trồng bằng dò (củ) nơi đất nhiều mùn nhiều màu, ẩm ướt quanh năm.
Bộ phận dùng: Lá và hạt
Thu hái, chế biến: Lá tươi thu quanh năm.
Quả: Tháng 9 – 01 quả già hái cả cây phơi khô, đạp lấy hạt.
Công dụng: Chữa lưng gối đau tê mỏi, phụ nữ khí hư, đàn ông di mộng tinh, ho.
Liều dùng: Cây lá tươi                 20 – 30 g
Hạt                         6 – 12g

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Chữa ho trẻ em có nhiều đờm
Lá hẹ thái nhỏ                          10g
Cánh hoa hồng bạch             10g
Đường phèn hoặc đường trắng       20g
Tất cả cho vào bát nhỏ bịt lá chuối hấp trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ sôi 10 phút. Gạn lấy nước cho trẻ uống nhiều lần trong ngày.

Công dụng của Hành

Hành là món gia vị ưa thích của nhiều người. Thành phần dinh dưỡng không phải là nguyên nhân chủ yếu khiến hành được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực; mà điều đặc biệt hơn đó là khả năng chữa bệnh của hành.
Tên khác: Hành hoa – Hành tăm – Thông bạch – Hóm bùa (Thái)
Cách trồng: trồng bằng dò (củ) nơi đất mùn, nhiều màu ẩm ướt và trồng quanh năm.
Bộ phận dùng: Lá và củ
Thu hái, chế biến: thu hái quanh năm, dùng tươi hay khô đều được.
Công dụng: Dùng làm thuốc ra mồ hôi, lợi tiểu, chữa các chứng cảm, sốt, nhức đầu.
Liều dùng: 30 – 60g

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Bài 1. Chữa cảm mạo nhức đầu, ngạt mũi, ho…
Hành tươi                               20g
Gừng tươi                               5g
Lá tía tô                                 10g
Hành và tía tô thái nhỏ, gừng giã nát cho vào cháo nóng, ăn xong đắp chăn cho ra mồ hôi. Ngày ăn 2 lần

Bài 2. Chữa mụn nhọt
Hành tươi giã nát (không kể liều lượng) trộn với muối đắp lên mụn nhọt, khi ngòi vỡ ra thì dùng rượu hoặc nước muối rửa sạch, rút ngòi ra.

Công dụng của Gừng

Trong cuộc sống, ngoài tác dụng làm gia vị cho món ăn, gừng còn chứa nhiều công hiệu trong chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.
Tên khác: Khương – Sinh khương (củ gừng tươi) – Can khương (củ gừng khô)
Cách trồng: Trồng bằng củ mầm vào mùa xuân, nơi đất xốp nhiều mùn ẩm.
Bộ phận dùng: Củ
Thu hái, chế biến: Sinh khương đào lấy củ vào mùa hạ và mùa thu cắt bỏ rễ con, rửa sạch ( muốn giữ tươi lâu, cho vào chậu phủ kín đất lên)
Chế can khương: Đào lấy củ gừng già đã có xơ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, đồ chín, phơi khô..
Công dụng:
– Gừng tươi: Dùng chữa cảm mạo, nôn mửa, ho có đờm, bụng đầy chướng. Giải độc do bán hạ, thiên nam tinh, cua cá…
– Gừng khô: Dùng chữa đau bụng hàn, thổ tả, chân tay lạnh, mạch yếu, phong hàn thấp, ho suyễn, ho ra máu
Liều dùng:    Gừng tươi                  3 – 10g/ngày
Gừng khô:                 3 – 8 g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ỉa chảy mất nước, mạch nhỏ yếu, người mệt, chân tay lạnh, mồ hôi toát ra.
Gừng khô                  60g      Nhục quế                   60g
Gừng tươi                  40g     Đại hồi                   100g
Rượu trắng                400
Tán nhỏ, ngâm rượu mỗ lần uống 10 -20 ml, ngày uống 3 – 4 lần. Uống đến khi ngừng ỉa chẩy thì thôi (dùng cho người lớn)

Bài 2. Chữa: Cảm cúm nhức đầu, ho, thân thể đau mỏi
Gừng sống giã nhỏ                           12g
Tóc rối một ít
Rượu trắng 400                             50ml
Tất cả đem xào nóng, chà xát khắp người vào chỗ đau mỏi.

Bài 3. Chữa nôn mửa
Dùng gừng sống nhấm từng ít một, nuốt nước cho đến khi hết nôn

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI