Trang chủ Blog Trang 108

Dời lịch chiêu sinh lớp Lý thuyết châm cứu trung cấp khóa 67

Viện Y dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh thông báo chương trình phổ cập kiến thức đông y chiêu sinh lớp Lý thuyết châm cứu trung cấp 66 như sau:
TS. BS. Nguyễn Hoàng Việt, BS.CKI Hoàng Phương Nhi, ThS.BS.Trương Đỗ Anh Huy, BS.Lê Đức Trí
Khai giảng: 26 – 12 – 2017 (khi đủ 20 học viên đăng ký)
Ngày học :        Thứ Ba – Thứ Năm
Giờ học:       08 giờ – 10 giờ
Học phí:    1.300.000đ (đóng 1 lần)/khóa/30 buổi học lý thuyết
Chú ý: Khi đăng ký, học viên nộp 1 tấm hình 2×3 để làm thẻ học viên.
Sau khi kết thúc lý thuyết học viên đăng ký thực hành
Học phí thực hành : 1.200.000/ 30 buổi

Dời lớp “Đào tạo nhân viên Xoa bóp bấm huyệt – Vật lý trị liệu khóa 07”

Phòng Đào tạo – Nghiên cứu khoa học – Chỉ đạo tuyến Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh thông báo chiêu sinh lớp “Đào tạo nhân viên Xoa bóp bấm huyệt – Vật lý trị liệu khóa 07”
– Dự kiến khai giảng:  08 giờ 00 ngày 02/12/2017.
– Thời gian học: 8 tuần.

Mẫu đơn và lịch học vui lòng xem bên dưới:
Lịch học Thực hành và Lý thuyết Lớp xoa bóp bấm huyệt khóa 07
Mau dang ky Lớp xoa bóp bấm huyệt khóa 07

Hội chứng trào ngược Dạ dày Thực quản (Phần 2: YHCT)

Y Học Cổ Truyền điều trị Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản (tt)
1. Không dùng thuốc:
Tập Dưỡng sinh hay Yoga: Ổn định thần kinh bằng tập luyện dưỡng sinh kết hợp với thở sâu để cân bằng co bóp và thư giãn cơ của ống tiêu hoá.
Thực hành yoga góp phần điều trị hiệu quả nhiều loại bệnh trong đó có hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Qua nghiên cứu của các tác giả: Dharmesh Kaswala, Shamik Shah, Avantika Mishra, Hardik Patel, Nishith Patel, Pravesh Sangwan, Ari Chodos, và Zamir Brelvi, đăng trong Int J Yoga. 2013 Jul-Dec; 6(2): 131–133.
Kết quả: phần lớn những người tham gia tập yoga đã kiểm soát được các triệu chứng do Gerd’s gây ra so với đơn thuần sử dụng thuốc ức chế bơm proton.

Châm cưú – day ấn huyệt: Huyệt thường dùng
Đản trung (CV-17), Trung quản (CV -12), Huyệt Nội quan (PC-6), Túc tam lý (ST-36), Tam âm giao (Sp. 6), Thái xung (Liv. 3).

Huyệt đặc hiệu:
Túc tam lý (St. 36): Trị tất cả chứng bệnh dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, đầy bụng, chướng hơi, sôi bụng, táo bón, kích thích hệ miễn dịch, hội chứng tiền kinh nguyệt, trầm cảm, mất ngủ, căng thẳng). Trị chứng Gerd, đau thượng vị, khó tiêu, tiêu chảy, trong phụ khoa điều trị chứng u xơ, u nang, khinh nguyệt không đều , đau vùng trước tim, lo lắng, mất ngủ, căng thẳng.

Thái xung (LV 3 or Liver 3):Trị tiêu chảy, ợ chua, táo bón, buồn nôn, nôn, bệnh về mắt, đau đầu, chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt, đau ngực, lo lắng, dễ kích thích, mất ngủ.


Túc tam lý (St. 36) St36

Thái xung (LV 3 or Liver 3) Lv3 acupressure point

Công tôn (Sp.4) Sp4 acupuncture point

Nội quan (P.6) PC 6
Huyệt Trung quản (central venter, CV 12) CV12 acupressure point

2. Sử dụng thuốc: Có 2 thể bệnh thường gặp theo YHCT
2. 1. Giảm lực co bóp cơ dạ dày (Vị khí trệ – Tỳ suy): thường bệnh lúc tăng, lúc giảm.
Hướng trị liệu: ổn định lực co bóp dạ dày, kích thích tiêu hoá (phép hành khí kiện tỳ):
Triệu chứng: bụng trên đầy tức, ợ hơi, ợ chua, ăn ít, buồn nôn, đại tiện phân nát hoặc lỏng, ăn uống thức ăn ấm nóng cảm gác dễ chịu hơn.
Thuốc: Trần bì, Hậu phác, Sa nhân, Mộc hương, Hương phụ…
Bài thuốc khác: Việt cúc hoàn: Thương truật, Hương phụ, Xuyên khung, Thần khúc, Sơn chi tử (sao)
2.2. Rối loạn co thắt cơ của ống tiêu hoá (dạ dày, môn vị và tâm vị = Can khí uất trệ):
Hướng trị liệu: điều hoà co thắt cơ dạ dày, môn vị và tâm vị (phép Sơ can, lý khí giải uất):
Triệu chứng: ngoài các triệu chứng ợ nóng, đắng hoặc chua miệng, hông sườn đau tức, khối u di động, kèm kinh nguyệt không đều, hoặc đau bụng kinh, dễ cáu gắt, thích thức ăn mát lạnh, không thích nóng
Thuốc: Sài hồ, Uất kim, Nghệ, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Hoàng liên, Hoàng bá, Hoàng cầm…
Các bài thuốc: Tứ nghịch tán (Sài hồ, Chích thảo, Thược dược, Chỉ thực); Sài hồ sơ can tán (Sài hồ, Bạch thược, Chỉ sác, Chích thảo, Xuyên khung, Hương phụ); Tiêu giao tán (Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch linh, Chích thảo).

3. Kết luận:
Để thành công trong kiểm soát bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, cần thay đổi lối sống kết hợp phương pháp không dùng thuốc (tập dưỡng sinh, yoga, thiền định) và sử dụng thuốc. Đối với các thể nặng giai đoạn đầu cần phối hợp hợp lý Y học cổ truyền và Y học hiện đại cũng như tuân thủ theo hướng dẫn chữa trị của thầy thuốc.

Theo: BS Trần Văn Năm

Hội chứng trào ngược Dạ dày Thực quản (GERD)

Y Học Cổ Truyền điều trị Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản
Gastroesophageal reflux disease (gerd)

Một bệnh lý rất phổ biến, bệnh thường kéo dài và dễ tái phát. Đây là vấn đề y tế toàn cầu, chữa trị đòi hỏi sự kiên trì và bệnh gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống.
1. Cơ chế bệnh sinh:
Mất hàng rào chống trào ngược thực quản,
Cơ chế chính là giãn cơ thắt dưới của thực quản (lower esophageal sphincter), mất đồng bộ giữa đóng – mở cơ thắt dưới thực và co bóp của dạ dày.
Trào ngược gây: viêm thực quản, loét, co dúm niêm mạc,…
2. Biểu hiện của bệnh:
Triệu chứng điển hình: Ợ nóng sau xương ức, thỉnh thoảng lan đến họng, cùng cảm giác chua trong miệng, đau ngực, khó nuốt, khó chịu vùng thượng vị,…
Triệu chứng không điển hình: gặp khoảng 40-60% người có dạng hen, 57-94% người bệnh than phiền về tai – mũi – họng (khàn tiếng, cảm gíac nghẹn ở cổ, nuốt không xuống và khạc không ra) và khoảng 43-75% bệnh nhân bị ho khan mạn tính. Có thể do hít lượng nhỏ chất có trong dịch dạ dày trào ngược.

3. Các triệu chứng khác:
Ợ hơi, nuốt khó hoặc đau khi nuốt,
Tăng tiết nước bọt đột ngột,
Cảm giác nghẹn, thức ăn khó xuống,
Viêm lợi, mòn men răng
Cảm giác bị kích thích trong miệng,
Khàn tiếng vào buổi sáng,
Chua miệng, hơi thở hôi.
4. Nguyên nhân:
Thói quen ăn uống: ăn vội vàng, món ăn khó tiêu hoá, nhịp sống hối hả, căng thẳng,
Yếu tố gia đình (di truyền),
Viêm dạ dày do Helicobacter pylori là một trong những nguyên nhân của Gerd,
Hơn ½ phụ nữ mang thai từng có chứng ợ nóng, do thai phát triển gây tăng áp lực trong bụng và thay đổi hormone gây nên triệu chứng này, hầu hết sẽ khỏi sau sinh.
5. Những yếu tố gây nặng Gerd’s
Lo âu, stress tâm thể,
Ăn nhiều trái cây họ cam – quit, Chocolate, coffee, nước uống có cồn,
Ớt, thức ăn dầu mỡ, chiên,
Tỏi, Hành, Tiêu, Cà chua, rượu bia, thuốc lá,
Thưà cân, mang thai,…
6. Chẩn đoán: dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng:
Nội soi (Upper Endoscopy): quan sát được tình trạng viêm thực quản – dạ dày, thoát vị hoành, bệnh Barrett’s thực quản. Lưu ý có khoảng 40 – 60% người bị Gerd’s nhưng nội soi bình thường.
Đo điện đồ thực quản (thực quản đồ, esophagram),
Đo áp lực thực quản (esophageal manometry).
7. Biến chứng lâu dài của Gerd’s:
Viêm thực quản, bệnh ác tính
Hẹp thực quản (nghẹn, khó nuốt),
Viêm thực quản kéo dài có nguy cơ dẫn đến ung thư.
Hen phế quản, ho mạn tính, xơ phổi có thể thúc đẩy và thậm chí gây Gerd’s
7. Điều trị:
7.1. Thuốc Tân dược thường dùng:
Gaviscon (chất tạo bọt, Foaming)
Ức chế thụ thể H2 (Ranitidin)
Ức chế bơm proton (omeprazole, esomeprazole…)
Antacid, maalox,…
Kháng sinh khi có HP dương tính trong dạ dày.
7.2. Không dùng thuốc:
Bắt đầu chương trình kiểm soát stress: Yoga, Thái cực quyền, khí công, thư giãn và thở 4 thời.
Ăn uống hợp lý: không ăn quá no, chia nhiều bữa ăn nhỏ, ăn chậm nhai kỹ, ngồi sau ăn 20 phút.
Ngưng thuốc lá, rượu,
Giảm cân (nếu thừa cân)
Chia nhiều bữa nhỏ,
Tránh nằm ngay sau ăn.

(còn tiếp)

Theo Bs. Trần Văn Năm

Tăng Cholesterol máu có ăn được trứng gà không?

Cholesterol không thể thiếu trong cơ thể vì mỗi tế bào đều cần có cholesterol để hoạt động và tồn tại. Mặc dù cholesterol rất có lợi, tuy nhiên nếu tăng quá nhiều trong máu sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ thể, đặc biệt là loại cholesterol xấu.
Cholesterol được chia 2 loại khác nhau do chất vận chuyển có tên là Lipoprotein, đó là:
Cholesterol tỉ trọng thấp (LDL-c: Low-density lipoprotein cholesterol), còn gọi là cholesterol xấu vì sẽ bám vào thành mạch máu gây chứng xơ vữa động mạch.
Cholesterol tỉ trọng cao (HDL-c: High-density lipoprotein), còn gọi là cholesterol tốt làm nhiệm vụ thu gom cholesterol thừa trở lại gan nên chống xơ vữa động mạch.
Tăng cholesterol máu không duy nhất chỉ do ăn uống mà do nhiều yếu tố nguy cơ khác từ bên trong và ngoài cơ thể.

Yếu tố kiểm soát được:
Chế độ ăn không lành mạnh: nhiều mỡ bão hoà; các sản phẩm từ động vật và mỡ trans từ các loại bánh kẹo ngọt (bánh snack) thức ăn chiên hoặc nướng; nhiều thịt đỏ và chế phẩm sữa có bơ.
Béo phì: người có chỉ số BMI (body mass index) cao thường bị tăng cholesterol; người có vòng bụng lớn, nam trên 102 cm (40 inches) và nữ trên 89 cm (35 inches).
Thiếu tập thể dục: tập thể dục giúp tăng HDL-c trong khi thiếu tập thể dục gây tăng kích thước những phần tử tạo nên LDL-c nên gây tổn thương mạch máu.
Hút thuốc lá: khói thuốc lá làm tổn thương thành mạch máu tạo điều kiện cho mỡ lắng đọng vào thành mạch. Nicotine trong khói thuốc còn làm giảm lượng HDL-c.
Bệnh đái tháo đường: đường trong máu cao gây tổn thương lớp nội mạc mạch máu và góp phần làm tăng LDL-c và giảm HDL-c.
Do một số bệnh nội tiết, bệnh thận hư nhiễm mỡ…

Yếu tố không kiểm soát được:
Tuổi tác: tuổi càng cao có khuynh hướng dễ rối loạn các thành phần mỡ trong máu.
Di truyền: nhiều người trong gia đình cùng bị chứng tăng cholesterol máu.

Hậu quả của tăng Cholesterol:
Tăng cholesterol máu là một trong nhiều nguyên nhân gây vữa xơ động mạch và hậu quả là tai biến mạch máu não, bệnh tim do mạch vành, bệnh thận mạn tính, tắc nghẽn các mạch máu nuôi dưỡng nhiều cơ quan trọng yếu khác của cơ thể…Dù cholesterol cao kéo dài ảnh hưởng không tốt cho cơ thể, tuy nhiên cần tìm hiểu những yếu tố nguy cơ gây tăng cholesterol máu để kiểm soát trước khi quyết định sử dụng bất kỳ một loại thuốc hạ cholesterol máu.

Trứng gà có gây tăng cholesterol máu không?
Trước hết chúng ta cần biết trứng gà có chứa nhiều thành phần dinh dưỡng rất có lợi (hàm lượng các chất béo, đạm có thay đổi tuỳ theo giống gà và loại thức ăn của gà) cho cơ thể, nhìn chung trứng có chứa các chất sau:
Một quả trứng trung bình chỉ chứa khoảng 1,5g chất béo bão hoà và chất béo dạng trans (Trans fat có tên khác là trans fatty acid, axít béo chuyển hóa, hay axít béo đồng phân nhân tạo; hoặc tên dễ hiểu là dầu mỡ dùng đi dùng lại nhiều lần), khoảng 5g chất béo không bão hoà (thuộc nhóm omega-3) và chất béo dạng không trans.
11 loại vitamin (B12, B2, B6, C, Folic acid, D…) và chất khoáng (Fe, Cu, Mg, Ca, Kali…).
Không có chất xơ. Tham khảo thêm (*)
Tóm lại, trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng, tuy có chứa chất béo nhưng phần lớn là chất béo có lợi không gây tăng cholesterol máu và ngoài ra còn có nhiều chất dinh dưỡng khác như vitamin D, các acid amine thiết yếu rất tốt cho xương, não và mắt. Do đó, không có lý do gì phải kiêng trứng một cách tuyệt đối ngay khi có tăng một ít cholesterol máu. Người có cholesterol máu không cao có thể ăn trung bình 5 trứng/tuần, trong khi người có tăng cholesterol máu có thể ăn từ 3 trứng/tuần. Tham khảo thêm (**)


(Trứng gà bác còn gọi là trứng bác cà chua).

(**) Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA) khuyến cáo: để có sức khoẻ tốt, mỗi người không nên ăn quá 300 mg cholesterol/ngày và tổng lượng chất béo đưa vào người, không quá 30% chất béo bão hòa, không quá 7% và trans fat không quá 1% tổng lượng calo /ngày. Theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) chỉ nên tiêu thụ không hơn 300 mg cholesterol/ngày, duy trì tổng lượng chất béo từ 20-35% nhu cầu calo mỗi ngày, tối đa 10% axit béo bão hòa, còn trans-fat thì tiêu thụ càng ít càng tốt.

Theo: Bs. Trần Văn Năm

Chữa sa dạ con, lòi dom với lá vông

Theo Đông y, lá vông có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ, sát trùng…
Cây vông nem có tên khoa học là Erythrina variegata L., Họ Đậu – Fabaceae hay cây vông nem còn có tên là Hải đồng bì, Thích đồng bì.
Cây mọc ở khắp nơi nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, được trồng làm hàng rào, cây cảnh hoặc lấy lá ăn.
Cách trồng cây vông nem: Trồng Vông nem bằng cành hoặc bằng hạt.
Bộ phận dùng, chế biến của cây vông nem: Lá Vông nem tươi phơi hoặc sấy khô; vỏ thân cây Vông nem phơi hoặc sấy khô; lá non dùng nấu canh ăn như một loại rau.
Công dụng, chủ trị cây vông nem: Vỏ Vông nem vị đắng, có tác dụng trừ phong thấp, thông kinh lạc, Dùng làm thuốc an thần, gây ngủ. Còn dùng để chữa bệnh ngoài da, chữa răng sâu.
Liều dùng cây vông nem: Ngày uống 2- 4g lá, dạng thuốc sắc hoặc hãm. Vỏ cây dùng 6 – 12g.
Chú ý: Người viêm khớp có sưng, nóng, đỏ, đau không dùng.
Đơn thuốc cây vông nem: Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp: Vỏ Vông nem, Ngũ gia bì, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Cỏ  xước, Ý dĩ nhân mỗi vị 15g, sắc uống.
Từ lâu, lá vông được nhân dân nhiều địa phương dùng làm thuốc an thần, chống lo âu, phiền muộn, nhức đầu, chóng mặt. Để chữa mất ngủ, người ta lấy lá vông (loại bánh tẻ) rửa sạch, luộc hoặc nấu canh ăn hằng ngày; có khi còn phối hợp với lá dâu non. Người bị huyết áp cao và trẻ em hay đổ mồ hôi trộm nên dùng.
Các nghiên cứu dược lý cho thấy lá vông có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ huyết áp mà không có hiện tượng ngộ độc.
Nhiều dạng thuốc có lá vông chữa mất ngủ đã được bào chế
Nước sắc: Lá vông phơi khô 8-16 g, cắt nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm một lần trong ngày.
Thuốc hãm: Lá vông 16 g, táo nhân 10 g (sao đen), tâm sen 5 g (sao thơm). Tất cả trộn đều, vò vụn, hãm với 1 lít nước sôi. Để nguội thêm hoa nhài tươi (2-3 bông), rồi uống làm nhiều lần trong ngày.
Cao lỏng: Lá vông, lạc tiên mỗi vị 400 g; lá gai, rau má mỗi vị 100 g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, nấu với nước 2-3 lần, chắt nước, lọc rồi cô lấy 700 ml. Thêm đường 1.000 g, cô còn 1 lít thành phẩm. Ngày uống 40 ml chia làm hai lần.
Chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu: Lá vông phối hợp với lá sen sắc uống.
Chữa lòi dom: Lá vông và lá sen giã nát lấy nước uống; bã chưng nóng rịt vào hậu môn.
Để chữa sa dạ con: Lấy lá vông 30 g, lá tiểu kế 20 g, hạt tơ hồng 20 g, giã nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày; kết hợp lấy 10 hạt thầu dầu tía, giã nát với giấm, đắp và băng lại. Hoặc: Lấy lá vông nấu với lá cỏ xước và cá trê, rồi ăn cả cái lẫn nước.17

Chữa suy nhược cơ thể, trợ tim, mất ngủ với cây Lạc tiên

Trong chúng ta, đã không ít người từng phải chịu chứng mất ngủ. Như cá bạn đều biết, giác ngủ rất có lợi cho con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mỗi cá nhân. Đã có rất nhiều biện pháp để khắc phục chứng mất ngủ, dùng trà thảo mộc, trà Atiso,… vậy bạn đã nghe đến LẠC TIÊN-thảo dược chữa trị mất ngủ kinh niên. Ngoài ra, Lạc Tiên còn có những công gì đặc biệt đối với mỗi con người chúng ta, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây
 Cây lạc tiên  mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta, thường thấy ở các bãi  hoang, bờ bụi … Có thể trồng bằng dây và mùa xuân.  Cây còn có tên là: “cây lạc”, “cây nhãn lồng” (Nam Bộ), “lồng đèn”, “hồng tiên”,  “mắc mát” (Đà Lạt); “co hồng tiên” (Thái), “tây phiên liên”, “long châu quả”. Tên khoa học là Pasiflora foetida L.
Trẻ nhỏ thường hái quả lạc tiên ăn. Một số nơi dùng ngọn luộc làm rau ăn. Trong dân gian thường dùng dây và lá sắc uống làm thuốc an thần, chữa mất ngủ. Trước đây, một số xí nghiệp và bệnh viện ở nước ta thường dùng chế thành thuốc nước ngọt, có pha cồn, dùng để  an thần, chữa mất ngủ, tim hồi hộp; Thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác như tim sen (liên tâm), lá dâu, …
Quả lạc tiên (long chu qủa) có vị  ngọt, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng chữa  phế nhiệt khái thấu (ho do phế nóng), phù thũng, bạch trọc, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Trong dân gian thường dùng lá và dây.

 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa lỵ: Dùng qủa lạc tiên 60 g, rửa sạch, sắc lấy nước, pha thêm đường, chia 2 lần uống trước bữa ăn  (Theo sách “Phúc Kiến dân gian thảo dược”).
Chữa thần kinh suy nhược: Dùng dây, lá lạc tiên 8 – 10g, sắc uống. Hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu tằm, tâm sen, nấu thành cao lỏng uống, ngày  dùng 2 – 5g, uống trước khi đi ngủ.
– Chữa viêm da, mụn mủ, ghẻ ngứa: Dùng lá lạc tiên nấu nước tắm rửa.
Làm dịu thần kinh, trợ tim, chữa mất ngủ: Dùng dây, lá lạc tiên 20g, hạt sen 12g, lá tre 10g, lá dâu tằm 10g, lá vông nem 12g, cam thảo 6g, xương bồ 6g, táo nhân (sao đen) 10g, sắc nước uống trong ngày.

Tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ của trái khổ qua

Mướp đắng là thực phẩm giàu dược tính, được xem như “thần dược” của sức khỏe và làn da. Tuy nhiên, mặt trái mà nó mang lại cho chúng ta cũng không nhỏ.
Khổ qua (mướp đắng), theo y học cổ truyền có vị đắng, tính mát, không độc, có công dụng chính là thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt, nhuận trường, tiêu đờm. Trái khổ qua chín còn có tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ. Dây và lá khổ qua tươi đem nấu (hoặc giã lấy nước) để uống có công dụng hạ sốt, hoặc giã lá và dây để đắp trị mụn nhọt; dân gian một số nơi còn dùng khổ qua (loại mọc hoang dại, trái nhỏ bằng ngón chân cái) dùng cả trái, dây và lá để chữa trị các chứng thuộc về gan – bằng cách chặt khúc ngắn 3-4 cm, đem phơi khô để nấu nước uống hằng ngày; dây khổ qua còn dùng trị các chứng lỵ, đặc biệt là lỵ amíp; hạt khổ qua (hạt của trái già) dùng trị ho và viêm họng – bằng cách nhai hạt và nuốt nước từ từ rồi bỏ xác; người ta còn dùng hoa khổ qua phơi khô, tán thành bột để dành uống trị đau bao tử; dân gian thường dùng hạt khổ qua chữa trị mỗi khi bị côn trùng cắn – dùng khoảng
10 gr hạt nhai, nuốt nước, còn xác hạt thì đắp lên vết cắn; những người hay bị mụt nhọt có thể dùng lá khổ qua khô đốt cháy, tán thành bột mịn để đắp lên mụt nhọt… Hiện nay, khổ qua là loại dược liệu được nhiều người biết đến với công dụng hạ đường huyết – những người bệnh tiểu đường có thể dùng trái khổ qua tươi để cả hạt đem thái mỏng, phơi khô (dùng trái già càng tốt, nhưng không dùng trái chín). Mỗi ngày dùng khoảng 50 gr khổ qua khô này.
 Món dân gian thường dùng nhất là canh khổ qua dồn thịt có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát (khô cổ, khát nước), vừa có tính chất bồi bổ cơ thể. Nguyên liệu thường dùng để cho vào bên trong trái khổ qua trước khi đem hầm là miến Tàu, thịt heo xay, nấm mèo, hành, tiêu trộn chung, ướp gia vị. Món quen thuộc nữa là khổ qua xào trứng vịt – dùng trái khổ qua bỏ hạt, bào mỏng rồi cho vào chảo xào, khi gần chín thì đập trứng cho vào, đảo sơ qua, nêm nếm gia vị. Những người thích ăn khổ qua, nhưng không thích vị đắng, thì nên dùng món này, vì khi khổ qua xào chung với trứng vịt, thì sẽ giảm đến 80% vị đắng của khổ qua. Dùng món này vừa có tính chất mát, vừa bổ dưỡng. Món tiếp theo là khổ qua chà bông – dùng trái khổ qua bỏ hạt, thái mỏng, ướp đá lạnh khoảng 15 phút, rồi dùng chung với chà bông. Món này có tác dụng nhuận trường, đặc biệt còn có tác dụng giải độc rượu.
Dân gian còn dùng món mứt làm từ trái khổ qua để giúp an thần, dễ ngủ – dùng loại khổ qua thật đắng (trái nhỏ, xanh đậm), bỏ ruột, dùng kim châm thật nhiều vào trái, và đem ngâm trong nước độ 30 phút, lấy ra cắt dày 2-3 phân, để ráo nước. Cho đường cát vào nồi bắc lên bếp đến khi đường tan, thì cho khổ qua vào để sên đường khoảng 1 giờ.
Trong món luộc ngũ quả (gồm 5 loại rau quả) của người Hoa, thường có sự hiện diện của khổ qua.
Tuy nhiên, lưu ý những người tỳ vị hư hàn, thường bị tiêu chảy, hay cơ thể không có thực nhiệt (không nóng trong người), thì không nên dùng thường xuyên khổ qua, vì dễ làm lạnh bụng, dễ bị tiêu chảy…

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI