Trang chủ Blog Trang 110

Chữa cao huyết áp với Cần tây

Cần tây mang lại rất nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể nên có khả năng phòng chống một số bệnh nguy hiểm, đặc biệt là chứng huyết áp cao. Không chỉ là nguyên liệu dùng để chế biến nhiều món ăn ngon, cần tây còn mang lại rất nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể nên có khả năng phòng chống một số bệnh nguy hiểm, đặc biệt là chứng huyết áp cao.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỉ người trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất liên quan đến bệnh mạch vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận mạn tính

Tên khác: Rau cần tây, Rau cần, Phoắc cần tây (Tày)
Cách trồng: trồng bằng hạt nơi đất nhiều mùn ẩm ướt.
Bộ phận dùng: Toàn thân tươi hoặc khô và quả.
Thu hái, chế biến: toàn cây khi bắt đầu ra hoa, dùng tươi hay phơi khô trong râm. Quả dùng cất tinh dầu cho công nghiệp hương liệu.
Công dụng: làm thuốc lợi tiểu chữa huyết áp cao.
Liều dùng: 100g – 150 cây tươi/ngày.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Bài 1. Chữa huyết áp cao giai đoạn đầu
Rau cần tây tươi hay khô  01 cây
Thái nhỏ cho thêm 500ml nước đun sôi trong 5 phút, chia uống trong ngày (có thể ăn cả cây).
Chú ý:
– Khi có kết quả nên ngừng ngay không dùng kéo dài.
– Không nhầm lẫn với cây rau cần ta ( cần nước).

Chữa ỉa chảy, đau bụng, phụ nữ khí hư bằng đậu ván trắng

Cây đậu ván trắng là một loại dây leo, được trồng ở khắp nơi, để lấy quả non ăn, còn quả già lấy hạt để dùng làm thuốc.Trong Đông y, hạt đậu ván trắng gọi là bạch biển đậu, hoặc biển đậu. Muốn lấy hạt làm thuốc thì vào tháng 9 – 10, quả chín già, hái về đập lấy hạt, phơi khô là được. Từ hạt bạch biển đậu người ta còn chế ra các vị thuốc như: biển đậu y (vỏ hạt bạch biển đậu), biển đậu nhân (nhân hạt bạch biển đậu), bạch biển đậu sao (nhân biển đậu cho vào chảo sao).
Tên khác: Bạch biển đậu – Thúa piển khao (Tày)
Cách trồng: Trồng bằng hạt vào mùa xuân, làm giàn cho cây leo.
Bộ phận dùng: Dùng hạt phơi khô
Thu hái, chế biến: Vào tháng 9 – 10 quả chín già, thu hái về bỏ vỏ lấy hạt phơi khô.
Công dụng: Dùng làm thuốc bổ tỳ vị, tiêu hoá kém; chữa cảm nắng miệng khát, nôn mửa, ỉa chảy, đau bụng, tiểu tiện đỏ, phụ nữ khí hư, giải độc rượu, cua, cá tôm…
Liều dùng: Ngày dùng 12 – 16g bột.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa đầy bụng, ăn uống không tiêu
Đậu ván trắng (Bạch biển đậu)  8g
Lá hương nhu  6g
Nước  200ml
Sắc còn 100ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
  Bài 2: Giải độc rượu, cau, cá, tôm…
Đậu ván trắng (Bạch biển đậu)  20g
Giã sống thêm nước đun sôi để nguội (220ml) vắt lấy nước uống.

Chữa sốt cao, tẩy sán, buồn bực, khát nước với Bí ngô

Trong bí đỏ có rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn sai cách có thể gây hậu quả nặng nề. Trong số các loại quả, bí đỏ là ‘nhà vô địch’ về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ. Nghiên cứu gần đây cho thấy, chất kẽm có trong bí đỏ trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của hồng cầu; chất sắt lại là nguyên tố vi lượng cơ bản giúp bổ sung lượng máu cho cơ thể.

Tên khác: Bí đỏ – Bí rợ – Nam qua – Ma ứ (Thái) – Tẩu hắc (Tày)
Cách trồng: Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: quả và hạt
Thu hái, chế biến: Khi quả đã già, chín vàng.
Công dụng: Quả: Dùng để chữa sốt cao, buồn bực, khát nước.
Hạt: Dùng tẩy sán
Liều dùng: quả chín 100 – 200g/ngày.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa sốt cao, buồn bực, nóng ban, giải khát giải nhiệt.
Đậu xanh  50g  Bí ngô  100g
Cho nước nấu thành cháo thêm đường ăn trong ngày.
Bài 2. Tẩy sán.
Hạt bí ngô phơi khô bóc vỏ cứng giữ nguyên lớp màng xanh ở trong.
Người lớn dùng 100g nhân giã nhỏ trộn đều với 50g đường. ăn hết cả liều này lúc đói. Nằm nghỉ 3 giờ sau, uống thuốc tẩy muối, đi ngoài đặt mông trong chậu nước ấm cho sán dễ ra và không bị đứt.
Bệnh nhân trước ngày uông thuốc nên ăn nhẹ (hoặc uống một liều thuốc tẩy muối).
Trẻ em:  3 – 4 tuổi  30g
5 – 7 tuổi  50g
7 – 10 tuổi  70g

Chữa ho, suyến, nhiều đờm, ngực bụng đầy chướng với Củ cải

Củ cải trắng từng được ví von là nhân sâm trắng do có nhiều tác dụng trong hỗ trợ tăng cường sức khỏe, chữa bệnh. Dưới đây là những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của củ cải trắng.
 Tên khác: Củ cải, Rau lú bú, La bạc căn
Cách trồng: trồng bằng hạt vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu
Bộ phận dùng: Củ tươi hay khô và hạt
Thu hái, chế biến:
– Quả: Đến mùa quả chín hái cả cây phơi khô, đập lấy hạt phơi khô.
– Củ: chọn ngày nắng ráo đào lấy củ rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Công dụng: Dùng chữa ho, suyến, nhiều đờm, ngực bụng đầy chướng, bí đại tiểu tiện.
Liều dùng:    Củ 10 – 15g/ngày
Hạt: 4 – 6 g/ngày

 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ho lâu ngày, nhiều đờm
Hạt cải củ (la bạc tử) sao thơm  10g
Hạt tía tô (tto tử) sao thơm  10g
Hạt cải canh (bạch giới tử) sao thơm  4g
Sau khi sao thơm tán nhỏ cho vào túi vải thêm 500ml nước, sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Chữa phù thũng, tiểu tiện ít
Củ cải khô (La bạc căn)  50g
Sắc với 500ml nước, lấy 200ml, chia uống nhiều lần trong ngày.

Chữa ho, suyễn khó thở, viêm họng bằng cây Cải canh

Cải xanh hay còn gọi là cải bẹ, cải cay, là loại rau được khá nhiều người ưa thích. Với món xào, món luộc, nấu canh, dùng ăn lẩu… rau cải xanh dường như không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình. Không chỉ làm nên các món ăn ngon, bổ dưỡng cho gia đình, rau cải xanh còn mang đến nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Bài viết: 10 tác dụng của cây rau cải xanh dưới đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn.
Tên khác: Cải dưa, rau cải – Phi ắc cát (Tày)
Cánh trồng: Trồng bằng hạt vào cuối mùa hạ và mùa thu, đông.
Bộ phận dùng: hạt phơi khô.
Thu hái, chế biến: Đến mùa quả chín hái cả cây phơi khô, đạp lấy hạt phơi khô.
Công dụng: Chữa ho, suyễn khó thở, viêm họng, cước khí, đau dây thần kinh.
Liều dùng: 4 – 8g
 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ho lâu ngày nhiều đờm
Hạt cải củ (la bạc tử) sao thơm  10g
Hạt tía tô (tô tử) sao thơm  10g
Hạt cải canh (bạch giới tử) sao thơm  4g
Sau khi sao thơm tán nhỏ cho vào túi vải thêm 500ml nước, sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Chữa bí tiểu tiện
Lá rau cải  300g
Nấu canh ăn trong ngày
Bài 3. Trị đau dây thần kinh
Hạt cải canh  20g
Giã nát bọc miếng gạc, buộc lên nơi đau nhức.
Lưu ý dùng lâu có thể gây rộp da.

 

Chữa ban sơi mọc, thông đại tiểu tiện, long đờm, thông sữa bằng cây ngò

Rau mùi là loại rau quen thuộc và được dùng phổ biến trong các bữa ăn. Rau mùi thường được sử dụng ăn sống như các loại rau thơm hoặc làm rau gia vị khi nấu canh. Ở VN, rau mùi tươi được dùng để làm gia vị nêm các món súp, điều chế các loại nước xốt, trang trí trên các món ăn cho đẹp vì màu xanh tươi và mùi thơm của lá. Không chỉ là một loại rau đơn thuần, mùi còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh như giảm đau, chữa hôi miệng, trị cảm cúm…
Tên khác: Rau mùi – Ngò rí – Hồ tuy – Rau ngò
Cách trồng: Giao hạt vào mùa thu – đông  và đông – xuân, nơi đất tơi xốp, ẩm mát, nhiều mùn.
Bộ phận dùng: Toàn cây khô và quả.
Thu hái, chế biến: Khi cây già, quả gần chớn cắt cả cây phơi nắng cho khô.
Công dụng: Kích thích tiêu hoá, sát khuẩn, thúc ban sơi mọc, thông đại tiểu tiện, long đờm, thông sữa.
Liều dùng:  cây 10 – 20g
Quả 4 – 10g
 
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài1. Thúc ban sởi mọc tránh biến chứng
Quả mùi  50g
Rượu trắng  100ml
Quả mùi tán dập cho vào rượu đun cách thuỷ sôi 5 phút lấy ra, dùng gạc sạch thấm nước rượu xoa bóp khắp người. Làm 2 – 3 lần, ban sởi sẽ mọc đều, tránh được biến chứng. Chú ý tránh gió lùa khi xoa.
Bài 2. Làm thông sữa, lợi sữa
Quả mùi  6g
Nước  100ml
đun sôi trong 15 phút, chia 2 lần uống trong ngày
Bài 3. Làm da dẻ min màng, mất những nốt tàn nhang (đen) ở mặt và gội đầu cho sạch gầu.
Quả và cây mùi  100g
Cho nước đun sôi để ấm 35 – 400 rửa mặt, tắm hàng ngày.

Chữa Lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa, cầm máu từ Quả mướp

Mướp là một loại quả rất quen thuộc đối với người dân Việt Nam, mướp không chỉ là món ăn ngon mà còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh. Tất cả các bộ phận của mướp đều được sử dụng làm vị thuốc chữa bệnh, rẻ, hiệu quả mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào.
Tên khác: Mướp hương – Ty qua
Cách trồng: gieo hạt vào cuối mùa xuân bên hàng rào hoặc làm giàn cho leo.
Bộ phận dùng: Lá, quả tươi và xơ quả (xơ mướp).
Công dụng: Lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa, cầm máu (xơ mướp sao đen).
Liều dùng: 10 – 20g/ngày hay hơn nữa.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Thông sữa, lợi sữa.
Quả mướp tươi  1 quả (250 – 300g)
Muối ăn  10g
Gọt vỏ nấu sôi với 1 lít nước cho sản phụ uống hàng ngày, tơi khi sữa về nhiều.
Bài 2. Chữa Trĩ ra máu, phụ nữ rong huyết
Xơ mướp  10g
Gương sen  10g
Cả 2 vị sao tồn tính (sao bằng chảo gang, to lửa tới khi cháy đen), tán bột chia làm nhiều lần trong ngày.

Tác dụng của nghệ

Nghệ vàng không những có tác dụng giúp bình phục sức khỏe cho các chị em sau khi sinh, giúp chữa bệnh đau dạ dày như: viêm loét dạ dày, hành tá tràng mà nó còn có tác dụng rất lớn với các bệhh mạn tính như: ung thư, tim mạch, gan, mật và ngay cả bệnh mỡ máu cao…
Tên khác: Khương hoàng – Uất kim – Nghệ vàng
Cách trồng: trồng bằng củ vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: Củ (thân rễ) và rễ.
Thu hái, chế biến: Mùa thu đào củ. Cắt rễ để riêng, thân rễ để riêng, rửa sạch đem đồ phơi khô, khi dùng tẩm giấm thanh.
Công dụng: Dùng chữa phụ nữ sản hậu, đau dạ dày vàng da, mụn, nhọt.
Liều dùng: 4 – 6 g/ngày
 
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Phụ nữ sản hậu, ứ tích huyết.
Nghệ  6g
Nước  200ml
Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, uống liền 3 -4 tuần.
Bài 2. Chữa đau dạ dầy, vàng da, suy nhược cơ thể.
Nghệ  100g
Mật ong  1000g
Nghệ tán bột ngâm vào mật ong ngày uống 20 – 30g
Chú ý khi uống cần lắc đều.
Bài 3. Chữa mụn nhọt, làm vết thương chóng lên da non.
Bột nghệ  5g
Mật ong  50g
Cả 2 vị trộn đều, bôi lên vết thương và mụn nhọt đã vỡ mủ lâu ngày. Nếu không có bột nghệ và mật ong có thể dùng củ nghệ già tươi, giã nát bôi lên các mụn nhọt và vết thương cho đỡ sẹo.

Tỏi có tác dụng chữa cảm cúm, ho, bụng đầy chướng

Các nghiên cứu cho thấy những tinh chất trong tỏi có tác dụng tăng cường chức năng của hệ miễn dịch, bảo tồn các chất kháng ôxy hóa trong cơ thể, qua đó giúp cơ thể giải cảm một cách hữu hiệu và nhanh chóng
Tên khác: Củ tỏi – Đại toán
Cách trồng: Trồng bằng dò (nhánh tỏi) vào màu xuân
Bộ phận dùng: Củ
Thu hái, chế biến: Mùa thu đông tỏi già, lấy củ rửa sạch phơi khô.
Công dụng: Chữa cảm cúm, ho, bụng đầy chướng.
Liều dùng: 3 – 5g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm cúm
Tỏi  10g
Nước  100g
Tỏi bóc vỏ cứng, giã nát ngâm vào nước sôi để nguội trong 2 giờ, lọc qua gạc, nhỏ mũi nhiều lần trong ngày.
Bài 2. Chữa trẻ em bụng đầy chướng
Tỏi  1 củ
Giã tỏi bọc trong miếng gạc buộc vào rốn trẻ.

Chữa phong hàn, phụ nữ động thai với cây Tía tô

Với tính ấm, vị cay, nhiều tinh dầu có tính kháng khuẩn và diệt khuẩn cao nên một số người cho rằng, sử dụng nhiều lá tía tô gây nhiệt cho cơ thể. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không chính xác. Thực tế, lá tía tô không gây nóng vì có nhiều chất xơ nên giảm đi tính ấm, mang lại những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.
 Tên khác: Tử tô
Cách trồng: Gieo hạt vào mùa xuân, nơi đất tơi, xốp, nhiều mùn, ẩm.
Bộ phận dùng: Lá, cành tươi hay khô và hạt
Thu hái, chế biến: hái lá bánh tẻ vào tháng 3 – 4, phơi khô trong râm mát. Cây đã hái lá chặt cả cây lấy cành phơi khô.
Hạt lấy ở cây không hái lá, khi quản già cắt cả cây phơi trong râm mát đến khô, đạp lấy hạt, lấy lá và cành.
Công dụng: Chữa phong hàn, phụ nữ động thai, ho suyễn, nhiều đờm, ngộ độc thức ăn.
Liều dùng: 5 – 20g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Bài 1. Chữa cảm mạo phong hàn
Lá tía tô tươi  20g
Hành hoa tươi  10g  Gừng tươi  2g
Tất cả rửa sạch, thái nhỏ trộn vào cháo nóng ăn xong đắp chăn cho ra mồ hôi, ăn 2 – 3 ngày liền.
Bài 2. Chữa phụ nữ động thai
Cành tía tô (tô ngạnh)  20g  Củ gai  30g
Sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày, uống 1 – 2 ngày, có kết quả thì ngừng thuốc.
Bài 3. Chữa ho suyễn có đờm (xem bài 1 cải củ)
Bài 4. Chữa ngộ độc cua cá
Lá tía tô tươi  30g
Rửa sạch, giã vắt lấy nước uống hoặc lá tía tô khô 20g sắc với 200ml nước đun sôi 10 phút uống nóng.

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI