Chế độ ăn cho người bệnh Thận

Chế độ dinh dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bất kỳ loại bệnh nào. Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ cũng nên có chế độ ăn thích hợp.

0
692

Chế độ dinh dưỡng luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bất kỳ loại bệnh nào. Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ cũng nên có chế độ ăn thích hợp.
Thận khỏe để thực hiện tốt các nhiệm vụ đào thải chất cặn bã qua đường nước tiểu như: ure, creatinine, acid uric…, điều hòa lượng nước, muối, các ion: Kali, Ca, phosphate, H+…
Vai trò nội tiết của Thận:
– Tổng hợp các hormone:
o Erythropoietin (kích thích tủy xương sinh ra hồng cầu),
o Renin [renin – angiotensin – aldosterone system (RAAS)] điều hòa huyết áp động mạch); chuyển hóa tiền chất Cholecalciferol thành vitamin D có tác dụng sinh học (1,25-dihydroxycholecalciferol),
o Prostaglandin.
– Giáng hóa (hủy): insulin (hình thành insulinase để hủy insulin) và hormone tuyến cận giáp (parathyroid hormone).

Có 5 mức độ suy thận (theo The National Kidney Foundation’s Kidney Disease Outcomes Quality Initiative, KDOQI)

Vậy người bệnh suy thận (bệnh thận mạn tính) nên ăn gì và kiêng gì?
Cần thiết xây dựng chế độ ăn hợp lý cần tuân theo những nguyên tắc sau: (1) Ăn giảm đạm; (2) Đủ năng lượng; (3) Lipid: chiếm 15-20% năng lượng; (4) Giảm muối, giảm phốt pho, tăng canxi; (5) Lượng nước đưa vào phù hợp; (6) Cung cấp đủ các vitamin: nhóm B, E.
– Ăn ít chất đạm (đặc biệt đạm động vật), nhưng cần đủ 8 acid amine thiết yếu (cơ thể không tổng hợp được),
– Giảm chất phosphate (còn gọi phosphorus) nên dưới 800 – 1000 mg/ngày.
– Giảm muối (<2.000 mg/ngày), bột ngọt (mì chính) và bột nêm vì chứa nhiều Natri, kiểm soát Kali nên ít hơn 2.000mg/ngày.
– Bổ sung đủ chất Bột đường và chất Béo (ưu tiên từ thực vật, nhưng tránh sụt cân quá mức).
– Lượng nước uống vào = lượng nước tiểu (hôm trước) + 500 ml.

Cách ăn cụ thể:

1. Ăn Thường Xuyên:
– Rau quả: nên chọn các loại chứa nhiều chất antioxidant (chống oxid hóa), vitamin nhưng ít Phosphorus, Natri và Kali.

– Củ: Khoai tây, Khoai sọ, Khoai lang, bột Sắn dây, Miến (từ củ Dong), Bắp…
– Chất bột đường: mật mía, thốt nốt, mật Ong…
– Chất béo: chủ yếu dầu như Olive (không sử dụng nhiều lần và đun quá sôi), lòng trắng trứng, ít mỡ (chọn mỡ mỡ cá hơn mỡ từ động vật máu nóng).

2. Ăn Ít Hoặc Rất Ít:
– Loại rau có nhiều đạm: Tảo xoắn, Yến sào, Bồ ngót, Chùm ngây, rau Dền, rau Muống, Đậu rồng, Đậu nành, xì dầu, phô mai (chứa nhiều phosphate), Kale, spinach…
– Chuối, măng tre, dưa muối, thực phẩm ngâm chua, trái cây sấy khô…vì chứa nhiều Kali.
– Trái cây: Cam, Kiwi, Chuối,…
– Nước ngọt có gaz, đường tinh chế (đường trắng, đường phèn),
– Thịt: Bò, Heo, Gà, Ngũ tạng (đồ lòng), cá, tôm cua, trứng, sữa, mì ống, Hạt kê, gạo, bánh mì trắng, dừa, nấm, các sản phẩm từ sữa

3. Từ Bỏ:
– Thuốc lá, rượu bia.

Trên đây là những thực phẩm khuyên nên sử dụng cho người bệnh suy thận mạn tính. Mục tiêu là hạn chế chuyển độ nặng của suy thận. Nhưng tùy vào mức độ suy thận, kết quả xét nghiệm máu và bệnh lý đi kèm, người bệnh nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ điều trị về cách dùng thuốc và chế độ ăn phù hợp cho từng người để có hiệu quả điều trị tốt nhất.

Nguồn: BS. Trần Văn Năm – Nguyên Phó Viện trưởng điều hành Viện Y dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh

SHARE