Theo Đông y, lá vông có vị đắng nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, co bóp các cơ, sát trùng…
Cây vông nem có tên khoa học là Erythrina variegata L., Họ Đậu – Fabaceae hay cây vông nem còn có tên là Hải đồng bì, Thích đồng bì.
Cây mọc ở khắp nơi nhưng đặc biệt ưa mọc ở ven biển, được trồng làm hàng rào, cây cảnh hoặc lấy lá ăn.
Cách trồng cây vông nem: Trồng Vông nem bằng cành hoặc bằng hạt.
Bộ phận dùng, chế biến của cây vông nem: Lá Vông nem tươi phơi hoặc sấy khô; vỏ thân cây Vông nem phơi hoặc sấy khô; lá non dùng nấu canh ăn như một loại rau.
Công dụng, chủ trị cây vông nem: Vỏ Vông nem vị đắng, có tác dụng trừ phong thấp, thông kinh lạc, Dùng làm thuốc an thần, gây ngủ. Còn dùng để chữa bệnh ngoài da, chữa răng sâu.
Liều dùng cây vông nem: Ngày uống 2- 4g lá, dạng thuốc sắc hoặc hãm. Vỏ cây dùng 6 – 12g.
Chú ý: Người viêm khớp có sưng, nóng, đỏ, đau không dùng.
Đơn thuốc có cây vông nem: Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp: Vỏ Vông nem, Ngũ gia bì, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Cỏ xước, Ý dĩ nhân mỗi vị 15g, sắc uống.
Từ lâu, lá vông được nhân dân nhiều địa phương dùng làm thuốc an thần, chống lo âu, phiền muộn, nhức đầu, chóng mặt. Để chữa mất ngủ, người ta lấy lá vông (loại bánh tẻ) rửa sạch, luộc hoặc nấu canh ăn hằng ngày; có khi còn phối hợp với lá dâu non. Người bị huyết áp cao và trẻ em hay đổ mồ hôi trộm nên dùng.
Các nghiên cứu dược lý cho thấy lá vông có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ huyết áp mà không có hiện tượng ngộ độc.
Nhiều dạng thuốc có lá vông chữa mất ngủ đã được bào chế
Nước sắc: Lá vông phơi khô 8-16 g, cắt nhỏ, sắc với 200 ml nước còn 50 ml, uống làm một lần trong ngày.
Thuốc hãm: Lá vông 16 g, táo nhân 10 g (sao đen), tâm sen 5 g (sao thơm). Tất cả trộn đều, vò vụn, hãm với 1 lít nước sôi. Để nguội thêm hoa nhài tươi (2-3 bông), rồi uống làm nhiều lần trong ngày.
Cao lỏng: Lá vông, lạc tiên mỗi vị 400 g; lá gai, rau má mỗi vị 100 g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, nấu với nước 2-3 lần, chắt nước, lọc rồi cô lấy 700 ml. Thêm đường 1.000 g, cô còn 1 lít thành phẩm. Ngày uống 40 ml chia làm hai lần.
Chữa chảy máu mũi, đại tiện ra máu: Lá vông phối hợp với lá sen sắc uống.
Chữa lòi dom: Lá vông và lá sen giã nát lấy nước uống; bã chưng nóng rịt vào hậu môn.
Để chữa sa dạ con: Lấy lá vông 30 g, lá tiểu kế 20 g, hạt tơ hồng 20 g, giã nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày; kết hợp lấy 10 hạt thầu dầu tía, giã nát với giấm, đắp và băng lại. Hoặc: Lấy lá vông nấu với lá cỏ xước và cá trê, rồi ăn cả cái lẫn nước.17
Chữa sa dạ con, lòi dom với lá vông
Chữa suy nhược cơ thể, trợ tim, mất ngủ với cây Lạc tiên
Trong chúng ta, đã không ít người từng phải chịu chứng mất ngủ. Như cá bạn đều biết, giác ngủ rất có lợi cho con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mỗi cá nhân. Đã có rất nhiều biện pháp để khắc phục chứng mất ngủ, dùng trà thảo mộc, trà Atiso,… vậy bạn đã nghe đến LẠC TIÊN-thảo dược chữa trị mất ngủ kinh niên. Ngoài ra, Lạc Tiên còn có những công gì đặc biệt đối với mỗi con người chúng ta, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết dưới đây
Cây lạc tiên mọc hoang ở khắp nơi tại nước ta, thường thấy ở các bãi hoang, bờ bụi … Có thể trồng bằng dây và mùa xuân. Cây còn có tên là: “cây lạc”, “cây nhãn lồng” (Nam Bộ), “lồng đèn”, “hồng tiên”, “mắc mát” (Đà Lạt); “co hồng tiên” (Thái), “tây phiên liên”, “long châu quả”. Tên khoa học là Pasiflora foetida L.
Trẻ nhỏ thường hái quả lạc tiên ăn. Một số nơi dùng ngọn luộc làm rau ăn. Trong dân gian thường dùng dây và lá sắc uống làm thuốc an thần, chữa mất ngủ. Trước đây, một số xí nghiệp và bệnh viện ở nước ta thường dùng chế thành thuốc nước ngọt, có pha cồn, dùng để an thần, chữa mất ngủ, tim hồi hộp; Thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác như tim sen (liên tâm), lá dâu, …
Quả lạc tiên (long chu qủa) có vị ngọt, tính bình. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy. Dùng chữa phế nhiệt khái thấu (ho do phế nóng), phù thũng, bạch trọc, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.
Trong dân gian thường dùng lá và dây.
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
– Chữa lỵ: Dùng qủa lạc tiên 60 g, rửa sạch, sắc lấy nước, pha thêm đường, chia 2 lần uống trước bữa ăn (Theo sách “Phúc Kiến dân gian thảo dược”).
– Chữa thần kinh suy nhược: Dùng dây, lá lạc tiên 8 – 10g, sắc uống. Hoặc phối hợp với lá vông, lá dâu tằm, tâm sen, nấu thành cao lỏng uống, ngày dùng 2 – 5g, uống trước khi đi ngủ.
– Chữa viêm da, mụn mủ, ghẻ ngứa: Dùng lá lạc tiên nấu nước tắm rửa.
– Làm dịu thần kinh, trợ tim, chữa mất ngủ: Dùng dây, lá lạc tiên 20g, hạt sen 12g, lá tre 10g, lá dâu tằm 10g, lá vông nem 12g, cam thảo 6g, xương bồ 6g, táo nhân (sao đen) 10g, sắc nước uống trong ngày.
Tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ của trái khổ qua
Mướp đắng là thực phẩm giàu dược tính, được xem như “thần dược” của sức khỏe và làn da. Tuy nhiên, mặt trái mà nó mang lại cho chúng ta cũng không nhỏ.
Khổ qua (mướp đắng), theo y học cổ truyền có vị đắng, tính mát, không độc, có công dụng chính là thanh nhiệt, giải độc, giúp sáng mắt, nhuận trường, tiêu đờm. Trái khổ qua chín còn có tác dụng bổ thận, bổ huyết, kiện tỳ. Dây và lá khổ qua tươi đem nấu (hoặc giã lấy nước) để uống có công dụng hạ sốt, hoặc giã lá và dây để đắp trị mụn nhọt; dân gian một số nơi còn dùng khổ qua (loại mọc hoang dại, trái nhỏ bằng ngón chân cái) dùng cả trái, dây và lá để chữa trị các chứng thuộc về gan – bằng cách chặt khúc ngắn 3-4 cm, đem phơi khô để nấu nước uống hằng ngày; dây khổ qua còn dùng trị các chứng lỵ, đặc biệt là lỵ amíp; hạt khổ qua (hạt của trái già) dùng trị ho và viêm họng – bằng cách nhai hạt và nuốt nước từ từ rồi bỏ xác; người ta còn dùng hoa khổ qua phơi khô, tán thành bột để dành uống trị đau bao tử; dân gian thường dùng hạt khổ qua chữa trị mỗi khi bị côn trùng cắn – dùng khoảng
10 gr hạt nhai, nuốt nước, còn xác hạt thì đắp lên vết cắn; những người hay bị mụt nhọt có thể dùng lá khổ qua khô đốt cháy, tán thành bột mịn để đắp lên mụt nhọt… Hiện nay, khổ qua là loại dược liệu được nhiều người biết đến với công dụng hạ đường huyết – những người bệnh tiểu đường có thể dùng trái khổ qua tươi để cả hạt đem thái mỏng, phơi khô (dùng trái già càng tốt, nhưng không dùng trái chín). Mỗi ngày dùng khoảng 50 gr khổ qua khô này.
Món dân gian thường dùng nhất là canh khổ qua dồn thịt có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát (khô cổ, khát nước), vừa có tính chất bồi bổ cơ thể. Nguyên liệu thường dùng để cho vào bên trong trái khổ qua trước khi đem hầm là miến Tàu, thịt heo xay, nấm mèo, hành, tiêu trộn chung, ướp gia vị. Món quen thuộc nữa là khổ qua xào trứng vịt – dùng trái khổ qua bỏ hạt, bào mỏng rồi cho vào chảo xào, khi gần chín thì đập trứng cho vào, đảo sơ qua, nêm nếm gia vị. Những người thích ăn khổ qua, nhưng không thích vị đắng, thì nên dùng món này, vì khi khổ qua xào chung với trứng vịt, thì sẽ giảm đến 80% vị đắng của khổ qua. Dùng món này vừa có tính chất mát, vừa bổ dưỡng. Món tiếp theo là khổ qua chà bông – dùng trái khổ qua bỏ hạt, thái mỏng, ướp đá lạnh khoảng 15 phút, rồi dùng chung với chà bông. Món này có tác dụng nhuận trường, đặc biệt còn có tác dụng giải độc rượu.
Dân gian còn dùng món mứt làm từ trái khổ qua để giúp an thần, dễ ngủ – dùng loại khổ qua thật đắng (trái nhỏ, xanh đậm), bỏ ruột, dùng kim châm thật nhiều vào trái, và đem ngâm trong nước độ 30 phút, lấy ra cắt dày 2-3 phân, để ráo nước. Cho đường cát vào nồi bắc lên bếp đến khi đường tan, thì cho khổ qua vào để sên đường khoảng 1 giờ.
Trong món luộc ngũ quả (gồm 5 loại rau quả) của người Hoa, thường có sự hiện diện của khổ qua.
Tuy nhiên, lưu ý những người tỳ vị hư hàn, thường bị tiêu chảy, hay cơ thể không có thực nhiệt (không nóng trong người), thì không nên dùng thường xuyên khổ qua, vì dễ làm lạnh bụng, dễ bị tiêu chảy…
Chữa viêm gan vàng da, giải nhiệt, giải độc với cây rau đắng
Rau đắng hay còn gọi là biển súc, cây càng tôm, cây xương cá. Mùa ra hoa tháng 3 – 10. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây. Cây mọc dại ở ven đường, ở những chân ruộng hơi khô, lòng suối cạn nước một số nơi ở Lạng Sơn, Bắc Giang, Cao Bằng,… Thu hái lúc cây đang có hoa vào mùa xuân, hạ, dùng tươi hay phơi khô.
Rau đắng có vị đắng, tính bình, không độc vào 2 kinh vị và bàng quang do đó có tác dụng rất tốt cho tiêu viêm, cầm tiêu chảy và diệt ký sinh trùng đường ruột, mụn nhọt, giải độc. Do có tanin nên sử dụng nhiều có thể gây táo bón.
Bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian
– Chữa tiểu buốt, tiểu rắt: Rau đắng 15 – 20g sấy khô, rửa sạch, cho 450ml nước đun nhỏ lửa còn 200ml, uống thay trà hàng ngày. Dùng liền 15 ngày.
Hoặc rau đắng 15g, bòng bong 20g, mã đề 20g, tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 250ml nước uống hàng ngày thay trà.
– Chữa kiết lỵ: Rau đắng 30g, rau sam 10g, cỏ sữa nhỏ lá 10g. Tất cả rửa sạch, cho 600ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày. Uống liên tục 3 ngày.
– Hỗ trợ viêm gan vàng da, giải nhiệt, giải độc: Rau đắng khô 12g, hoạt thạch 10g, mộc thông 5g, mã đề 8g, cho nước 3 bát, sắc còn 1 bát chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày một liệu trình.
Rau đắng một vị thuốc quý, dùng rau đắng luộc trộn với muối vừng trong bữa ăn thường ngày, có thể phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh: vữa xơ động mạch, hô hấp, tiêu hoá gan mật, thận tiết niệu, lại đơn giản dễ tìm ở đâu cũng có, không có độc tính.
Chữa ho lao, viêm đau họng với Lá thuốc dòi
Trong đông y, cây thuốc dòi là loại thảo dược được sử dụng làm nguyên liệu chữa trị nhiều bệnh. Đây là loại cỏ mọc hoang ở nhiều nơi nên rất dễ tìm, người ta thường dùng cây để chữa bệnh viêm họng, rong kinh, mụn nhọt,… Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về tác dụng của loài cây này.
Đây là loại cây mọc hoang ở những vùng đất trống hay trên các bãi cát ven biển khắp nước ta. Cây thuốc dòi còn có ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Campuchia, Lào, Malaysia, Philippines, Indonesia…
Theo đông y, cây thuốc dòi có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng chỉ khái, tiêu đờm, dùng chữa ho lâu ngày, ho dai dẳng, ho sơ nhiễm lao, ho lao, viêm họng, viêm thanh phế quản, ho khan, tiêu viêm, thông tiểu, thông sữa… Liều dùng trung bình cho mỗi ngày từ 10 đến 20 g sắc lấy nước thuốc uống.
Có thể thu hái về nấu thành cao thuốc dòi, còn gọi “cao bò mắm”. Ở Tân Đảo, người ta dùng cả cây ngâm nước, vò ra làm thành một loại thuốc để xổ tẩy. Phụ nữ ở đây còn dùng nó như thuốc điều kinh và cả để gây sẩy thai.
Nhựa và toàn cây thuốc dòi đều có thể dùng làm thuốc. Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây thuốc dòi:
– Hỗ trợ chữa ho lao: Lấy nhựa cây, chế biến, chưng cách thủy với mật ong dùng uống ngày 2-3 lần.
– Chữa ho, viêm đau họng: Cây thuốc dòi khô 10-20 g, sắc lấy nước uống, Lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 20-30 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước chia ra ngậm nuốt dần, ngày 1 thang trong 7 ngày liền.
– Chữa đinh nhọt, viêm sưng vú, vết bầm tụ máu: Lấy một nắm cây thuốc dòi đem giã nát rồi đắp lên nơi sưng đau.
– Chữa viêm mũi sưng đau: Lấy lá hay hoa cây thuốc dòi chừng 15-20 g, giã nát cùng vài hạt muối, gạn lấy nước, dùng bông y tế thấm bôi vào mũi nơi bị viêm, ngày 3-4 lần.
Chữa viêm khí quản cấp với cây Lẻ bạn
Theo y học cổ truyền hoa lẻ bạn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, nhuận phế, giảm ho, giải độc.
Lẻ bạn, Bạng hoa, Sò huyết – Tradescantia discolor L’Hér. (Rhoeo discolor (L’Hér.) Hance), thuộc họ Thài lài – Commelinaceae.
Cây ra hoa vào mùa hè.
Bộ phận dùng: Hoa và lá – Flos et Folium Tradescantiae.
Nơi sống và thu hái: Cây từ châu Mỹ nhiệt đới được truyền vào nước ta. Thường được trồng làm cảnh vì màu lá tím đẹp; cụm hoa hình đặc biệt, màu dịu dàng, đẹp mắt. Thu hái hoa và lá quanh năm. Phơi trong râm. Cũng thường dùng tươi.
Tính vị, tác dụng: Lẻ bạn có vị ngọt và nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, hoá đờm chống ho, lương huyết giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Viêm khí quản cấp và mạn, ho gà; 2. Lao bạch huyết; 3. Chảy máu cam; 4. Lỵ trực trùng, đái ra huyết; Dùng 15-30g lá, 20-30 mảnh hoa, dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:
- Viêm khí quản cấp: Hoa lẻ bạn 10g thêm đường và cho nước lượng gấp đôi, đun sôi uống.
- Viêm khí quản mạn tính: Lá lẻ bạn 15g, Núc nắc 3g sắc uống.
- Lao bạch huyết: Lá Lẻ bạn tươi 30-60g sắc uống.
Chữa cảm sốt, ngạt mũi, nhức đầu bằng cây Bạc hà
Bạc hà là một loại cây thảo mộc rất dễ chăm sóc, có hương thơm dễ chịu và thường được chiết xuất để làm tinh dầu. Ngoài ra, đây cũng là loại cây rất tốt cho sức khỏe, có công dụng làm đẹp, chữa bệnh và nhiều công dụng hữu ích khác cho cuộc sống.
Tên khác: Kế tô – Thuỷ tô
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân bánh tẻ, mỗi đoạn 10cm vào tháng 2 – 3 (mùa xuân), hoặc tháng 8 – 9 (mùa thu). Ưa đất nhiều bùn.
Bộ phận dùng: toàn thân cây tươi hay khô.
Thu hái chế biến: Thu hái quanh năm, cắt bó từng bó nhỏ, phơi noi râm mát đến khô.
Công dụng: chữa cảm sốt, ngạt mũi, nhức đầu, ăn uống không tiêu, đầy bụng, chướng hơi.
Liều dùng: Ngày uống 8 -12g.
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm mạo, nhức đầu
Lá bạc hà 6g Cỏ mần trầu 6g
Hương nhu 6g Hành hoa 6g
Lá tía tô 6g Lá kinh giới 6g
Cam thảo nam 6g Gừng tươi 3 lát
Tất cả thái nhỏ hãm với 300ml nước sôi trong 15 phút, uống lúc đang nóng.
Bài 2. Chữa cảm sốt, khát nước, ăn uống không tiêu, bụng đầy chướng.
Lá bạc hà 8g
Thái nhỏ hãm với 300ml nước sôi, cách 2 giờ uống 1 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không dùng
Chữa đầy hơi, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy từ Riềng
Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm vào hai kinh tỳ và vị, có tác dụng ôn trung, giảm đau, tiêu thức ăn, chữa đau bụng do lạnh, phong thấp, sốt rét, hắc lào, lang ben… Cây riềng là loại cây nhỏ, thân rễ mọc bò ngang, dài. Cụm hoa mặt trong màu trắng, mép hơi mỏng, kèm hai lá bắc hình mo, một màu xanh, một màu trắng. Lá không cuống, có bẹ, hình mác dài.
Tên khác: Cao lương khương
Cách trồng: Trồng bằng thân rễ ở nơi đất xốp tươi.
Bộ phận dùng: Thân, rễ.
Thu hái chế biến: Vào tháng 7 – 11 đào lấy củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, vẩy lá, cắt thành từng đoạn hoặc thái lát phơi khô.
Công dụng: Làm thuốc kích thích tiêu hoá, chữa đầy hơi, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy do lạnh.
Liều dùng: 6 – 12g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Rượu chữa ỉa chảy và xoa bóp những chỗ đau
Riềng 100g Quế nhục 20g
Gừng khô 100g Rượu trắng 400 1000ml
Tất cả tán nhỏ ngâm trong rượu 3 tuần. Dùng dần trong những trường hợp sau:
Khi đau bụng đầy chướng mỗi lần uống một ly nhỏ
Đau nhức tẩm rượu vào bông đắp vào nơi đau và xoa bóp nhẹ nhàng. Trẻ em dùng xoa xung quanh rốn.
Nếu cho trẻ uống thì đun sôi cho bốc bớt hơi rượu và pha thêm nước đường, liều lượng tuỳ theo tuổi cho uống 1/3 – 1/2 liều người lớn.
Bài 2. Chữa đau bụng nôn mửa
Riềng 6g Đại táo 3 quả
Sắc với 200ml nước, còn 100ml chia làm 2 lần uống trong ngày. Nếu không có đại táo thay bằng gạo rang vàng 12g và mấy khẩu mía.
Thông báo tuyển dụng Viên chức năm 2017
Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh trân trọng thông báo tuyển dụng
Viên chức năm 2017 cụ thể như sau:
1. NHU CẦU TUYỂN DỤNG: Viện Y dược học Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh TUYỂN DỤNG: 90 chỉ tiêu
2. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG:
Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Tuổi của người dự tuyển: Từ đủ 18 tuổi trở lên và trong độ tuổi lao động theo quy định.
b) Có đơn đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
c) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu cầu cầu của vị trí việc làm.
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
đ) Đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo vị trí việc làm đăng ký dự tuyển;
e) Không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang thi hành án hình sự.
f) Ưu tiên xét tuyển đối tượng có các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 2, Điều 10 của NĐ 29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012: Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; Thương binh; Người hưởng chính sách như thương binh; Con liệt sĩ; Con thương binh; Con của người hưởng chính sách như thương binh; Người dân tộc ít người; Đội viên thanh niên xung phong; Đội viên tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự; Người dự tuyển là nữ.v.v…
3. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN THAM GIA DỰ TUYỂN:
a) Đối với viên chức gắn với chức danh nghề nghiệp hạng III:
– Chuyên viên: theo Quy định tại Điều 7 của Thông tư Số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
– Kế toán viên: theo Quy định tại Điều 5 của Thông tư Số 09/2010/TT-BNV ngày 11/09/2010 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
– Bác sĩ hạng III: theo Quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch Số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
– Dược sĩ hạng III: theo Quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch Số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược.
– Điều dưỡng hạng III: theo Quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch Số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
– Kỹ sư hạng III: theo Quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch Số 24/2014/TTLT-KHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
b) Đối với viên chức gắn với chức danh nghề nghiệp hạng IV:
– Điều dưỡng hạng IV: theo Quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
– Y sĩ hạng IV: theo Quy định tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
– Dược hạng IV: theo Quy định tại Điều 7 của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược.
– Kỹ thuật y hạng IV: theo Quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y.
– Kỹ thuật viên hạng IV: theo Quy định tại Điều 11 của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-KHCN-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ.
– Kế toán viên trung cấp: theo Quy định tại Điều 7 của Thông tư số 09/2010/TT-BNV ngày 11/09/2010 của Bộ Nội vụ ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự trữ.
– Cán sự: theo Quy định tại Điều 8 của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính.
4. THÀNH PHẦN HỒ SƠ :
Người đăng ký dự tuyển nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
4.1 Đơn đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV.
4.2 Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của uỷ ban nhân dân xã – phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
4.3 Bản sao giấy khai sinh, chứng minh nhân dân và bản sao hộ khẩu thường trú.
4.4 Bản sao văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập toàn khóa (gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp) theo yêu cầu của vị trí dự tuyển được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; trường hợp có văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp phải được cấp có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định tại Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
4.5 Giấy chứng nhận sức khỏe có kết luận đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe.
Đối với người có giấy khám sức khoẻ có kết luận đủ sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám sức khoẻ được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khoẻ có điều ước hoặc thoả thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khoẻ không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy khám sức khoẻ phải được dịch sang tiếng Việt có chứng thực bản dịch.
4.6 Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên cộng điểm trong dự tuyển viên chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
4.7 Hai ảnh cỡ 4 x 6 cm, kiểu ảnh chứng minh nhân dân, có ghi đủ họ tên, ngày tháng năm sinh phía sau ảnh (thời gian chụp không quá 6 tháng).
4.8 Ba phong bì có dán tem thư và ghi rõ địa chỉ của người nhận tin.
Lưu ý: Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển tại một vị trí tuyển dụng, nếu người dự tuyển nộp hồ sơ vào 02 chỉ tiêu tuyển dụng trở lên sẽ bị loại khỏi danh sách dự tuyển.
HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG, NỘI DUNG, CÁCH TÍNH ĐIỂM VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN:
1. Hình thức tuyển dụng:
Viện Y dược học dân tộc tổ chức tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển, kiểm tra sát hạch thông qua phỏng vấn về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Xét hồ sơ : Hồ sơ dự tuyển đạt yêu cầu phải thỏa các điều kiện sau:
– Có đầy đủ các thành phần hồ sơ, ứng với vị trí việc làm đăng ký dự tuyển được quy định tại điểm 4 kế hoạch này.
3. Nội dung xét tuyển:
– Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
– Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn (do Ban sát hạch thực hiện) về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển, nội dung cụ thể như sau:
1. Kiến thức chung về pháp luật (Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010; Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/02/2014 của Bộ Y tế quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009);
2. Câu hỏi lĩnh vực chuyên môn có liên quan.
– Kết quả đánh giá người lao động năm 2016 đối với những người đã làm việc theo diện hợp đồng tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và không vi phạm những điều khoản trong hợp đồng lao động.
4. Cách tính điểm:
a) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
c) Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
d) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
đ) Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại Điểm a, b, d.
e) Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì kết quả xét tuyển là tổng số điểm được tính tại Điểm c và d.
5. Cách xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
– Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có điểm sát hạch (phỏng vấn) cao hơn là người trúng tuyển.
c) Nếu tổng số điểm sát hạch bằng nhau thì Viện trưởng quyết định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
d) Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản c thì Viện trưởng phỏng vấn trực tiếp và quyết định người trúng tuyển.
– Không thực hiện bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
LỆ PHÍ XÉT TUYỂN: Dự kiến 500.000 đồng/thí sinh (Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 228/2016/TTLT-BTC-BNV ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí dự tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức).
THỜI GIAN NHẬN HỒ SƠ:
1.Thời gian: ít nhất 20 ngày kể từ ngày đăng báo, từ ngày 16/11/2017 đến hết ngày 13/12/2017 (Sáng từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30).
2. Địa điểm: phòng Tổ chức cán bộ – Viện Y dược học dân tộc, số 273 Nguyễn Văn Trỗi, P10, Quận Phú Nhuận, TPHCM. Số điện thoại: 028.38.449.813.
3. Thời gian xét tuyển: Dự kiến từ ngày 12/01/2018 đến 15/01/2018.
HỒ SƠ VÀ ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG:
1. Đơn đăng ký dự tuyển:
2. Vị trí, Yêu cầu, Mô tả công việc:
3. Tiêu chí và yêu cầu tuyển dụng:
TÀI LIỆU THAM KHẢO THÊM:
1. Luật Viên chức:
2. Luật khám chữa bệnh:
Lưu ý: Các trường hợp không đạt yêu cầu, Viện sẽ không hoàn trả lại hồ sơ. Các thông về tổ chức tuyển dụng được đăng trên website và bảng niêm yết của Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh