Rau má không chỉ là một loại rau thông dụng, có thể ăn hàng ngày mà còn là một vị thuốc chữa được nhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, hạ sốt, làm đẹp, tăng cường sức khỏe, giải độc, táo bón, tim mạch…
Ngoài ra, rau má cũng là một loại dược thảo có tính bổ dưỡng rất cao, có nhiều sinh tố, khoáng chất, những chất chống oxy hoá, cải thiện vi tuần hoàn và chữa nhiều chứng bệnh về da. Cách dùng rất đơn giản, có thể ăn rau sống hoặc nấu canh, luộc hay giã nhuyễn vắt lấy nước uống.
Tên khác: Tích tuyết thảo – Liên tiền thảo
Cách trồng: Mọc hoang và trồng khắp nơi
Trồng bằng đoạn thân rễ, nơi đất nhiều mùn ẩm ướt như ven bờ sông, suối, kênh, rạch, ruộng vườn
Bộ phận dùng: Toàn cây
Thu hái, chế biến: thu hái quanh năm, dùng tươi hay sao vàng
Công dụng: Giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, lợi sữa, mát gan.
Liều dùng: Ngày dùng 30 – 40g tươi
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa đau bụng ỉa chảy, lỵ
Rau má tươi (cả cây cả lá) 30 – 40g
Rửa sạch ăn sống hoặc vò nát (hay giã) trộn với 100ml nước sôi để nguội, vắt bỏ bã, thêm ít muối ăn, uống trong ngày. Có thể luộc ăn và uống nước luộc.
Bài 2. Chữa rôm sẩy mẩn ngứa:
Rau má tươi rửa sạch giã nát, vắt lấy nước, thêm đường uống, hoặc ăn như rau sống hàng ngày.
Công dụng của Rau má
Công dụng của cây Mồng tơi
Mồng tơi là một trong những loại rau dễ trồng, dễ kiếm, dễ mua, là món ăn phổ biến hàng ngày của người Việt. Tuy vậy, có lẽ ít người biết hết được các tác dụng mà mồng tơi mang lại. Cả Đông y và Tây y đều khẳng định loại rau này có tác dụng nhuận tràng. Theo Đông y, rau mồng tơi có tính hàn, vị chua, tán nhiệt, mát máu, lợi tiểu, giải độc, đẹp da, trị rôm sảy mụn nhọt hiệu quả… rất thích hợp trong mùa nóng
Tên khác: Mùng tơi – Mồng tơi đỏ – Mồng tơi tía – Lạc quỳ
Cách trồng: trồng bằng hạt vào mùa xuân cho leo vào hàng rào, nơi đất tơi xốp, nhiều màu, ẩm
Bộ phận dùng: Lá thân non và quả chín
Thu hái, chế biến: Hái thân, lá vào mùa hạ. Mùa thu hái quả chín có màu tím đen.
Công dụng: Dùng làm thuốc giải nhiệt, chữa bí đái, táo bón
Liều dùng: 100 – 150g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Giải nhiệt
Lá mồng tơi 100g
Nấu canh ăn cho mát
Bài 2. Chữa táo bón
Lá mồng tơi 200g
Nấu với nước thêm vài hạt muối, ăn hết 1 lần, ngày ăn 2 lần, ăn liền trong 2 – 3 ngày hết táo bón thì thôi.
Công dụng của Rau bồ ngót
Theo đông y, rau ngót là một loại thảo dược có đặc tính mát, giải nhiệt và đặc biệt là rất lành tính. Về mặt ẩm thực, rau ngót cũng là một loại rau rất dễ ăn và kết hợp cùng các món khác. Loại rau này chứa nhiều vitamin, Kali, Canxi, Magiê, B1, B2, B6. Vì vậy, rau ngót đặc biệt rất tốt cho người già và trẻ nhỏ.
Tên khác: Bù ngót – Bồ ngót – Hắc diện thần
Cách trồng: Trồng bừng đoạn thân (20 – 30cm), nơi đát tơi, xốp, ẩm vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: Lá tươi
Thu hái, chế biến: lá tươi thu hái quanh năm
Công dụng: Chữa tưa lưỡi trẻ em và phụ nữ đẻ sót rau.
Liều dùng: 20 – 50g lá tươi
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa tưa lưỡi trẻ em
Lá rau ngót 20g
Mật ong 20g
Lá rau ngót rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước trộn với mật ong, lấy ngón tay sạch quấn gạc nhúng vào nước rau ngót mật ong, đánh lên lưỡi và vòm họng trẻ em ngày 3 – 4 lần. Đánh luôn 2 – 3 ngày là trẻ bú được.
Công dụng của Lá mơ lông
Lá mơ lông là một loại rau gia vị ăn kèm khá phổ biến, thường được dùng để ăn kèm với các món ăn nhiều đạm như: thịt chó, gỏi cá, nem thính… Lá mơ lông có màu khá đẹp, một mặt lá màu tía, một mặt màu xanh, có nhiều lông nhỏ trên các gân lá. Đây không chỉ là một loại rau ăn kèm mà còn là vị thuốc hay có sẵn trong vườn nhà và có công dụng tốt với nhiều loại bệnh khác nhau.
Tên khác: Dây mơ lông – Dây mơ tròn – Dây thối dịt – Ngưu bì đống
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân cho leo bờ rào, bờ dậu.
Bộ phận dùng: lá tươi
Thu hái, chế biến: hái lá tươi dùng quanh năm.
Công dụng: Chữa lỵ trực khuẩn (Đau bụng đột ngột nhất là ở hai hố chậu, sốt 39 – 400, rét run, nôn, biếng ăn, đau quặn bụng muốn đi ngoài luôn. Có khi tới 50 lần /ngày, mót rặn, mỗi lần đi ra một ít nhầy như bãi đờm hoặc nhầy lẫn máu hoạc nước hung hung đỏ như nước rửa thịt. Bệnh nhân mất nước, sút cân nhanh, mệt lờ đờ)
Liều dùng: lá tươi 30 – 50g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa lỵ trực khuẩn
Lá mơ tam thể 30g
Trứng gà 1 quả
Lá mơ tươi không rửa, chỉ lau sạch thái nhỏ trộn với lòng đỏ trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng chín, thơm. Ngày ăn 2 – 3 lần, ăn liền 5 – 7ngày.
Công dụng của lá Lốt
Cây lá lốt là một loại cây thảo sống dai thường mọc nơi ẩm ướt ở trung du, miền núi có chiều cao 30 – 40cm, mọc bò, thân cành có phủ ít lông và phồng lên ở các mấu.
Lá đơn nguyên mọc so le, hình tim, rộng, nhẵn, mép uốn lượn, đáy hình tim, đầu lá thuôn nhọn, gân lá chằng chịt hình mạng lưới, cuống lá có bẹ ở gốc. Cụm hoa là một bông đơn độc ở kẽ lá. Quả mọng chứa một hạt. Cây ra hoa, có quả vào mùa thu, từ tháng 8 đến 10. Rễ, thân làm vị thuốc, lá dùng như một loại rau ăn hoặc làm thuốc. Theo kết quả nghiên cứu hiện đại, lá lốt có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm và giảm đau khá tốt.
Tên khác: Lô lốt – Tất bát – Tiêu lốt
Cách trồng: Đoạn thân rễ trồng vào nơi đất xốp, nhiều mùn, ẩm mát
Bộ phận dùng: toàn cây
Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm
Công dụng: chữa đau nhức xương, tê thấp, rối loạn tiêu hoá, chân tay ra mồ hôi nhiều.
Liều dùng: 5 – 10g lá khô hoặc 15 – 30g lá tươi
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa đau nhức xương, tê thấp
Lá, rễ lá lốt 15g Củ cốt khí 15g
Rễ cỏ xước 15g Rủ cà gai leo 15g
Tất cả thái nhỏ sao vàng sắc với 600ml nước, còn 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày, uống liến 7 – 10 ngày
Bài 2. Chữa mồ hôi tay chân ra nhiều
Lá, rễ thân lá lốt 100g
Nước 3.000ml
Đun sôi để ấm (40 – 450) ngâm tay và chân, ngâm đến khi nước nguội. Ngâm nhiều lần đến khi mồ hôi tay chân đỡ ra thì thôi.
Công dụng của Chanh
Người ta đã biết chanh có những công dụng chữa bệnh như như giải độc cơ thể bằng cách kích thích chức năng gan thận hoạt động, tăng cường hệ thống miễn dịch và làm giảm tác động của các gốc tự do. Ngoài ra chanh cũng được dùng làm vị thuốc trong Đông y rất hiệu quả.
Cách trồng: Thông thường trồng bằng cách chiết cành vào mùa xuân
Bộ phận dùng: Quả, lá, rễ
Thu hái, chế biến: thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô
Công dụng:
Quả chữa ho, giải khát
Rễ chanh chữa ho có nhiều đờm dãi
Lá chanh chữa trẻ em bụng đầy chướng
Liều dùng: Dịch quả chanh 10 – 20g/ngày, dạng nước ngọt.
Lá, rễ 6 – 12g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ho, viêm họng
Dùng quả chanh muối ngậm nhiều lần trong ngày
Bài 2. chữa bí tiểu tiện, giải nhiệt
Chanh quả 1 quả
Nước đun sôi để nguội 400ml
Vắt dịch quả chanh vào nước, thêm đường uống nhiều lần trong ngày
Bài 3. Chữa trẻ em bí đái, bụng đầy chướng
Lá chanh non giã nát đắp lên rốn trẻ em
Bài 4. Chữa ho, suyễn có nhiều đờm dãi, trẻ em hen phế quản, ho gà
Rễ chanh sao 12g Vỏ rễ dâu tấm mật sao 12g
Vỏ bưởi (cạo bỏ cùi trắng sao) 12g
Tất cả cho sắc với 200ml nước, lấy 100ml chia uống trong ngày (trẻ em cho thêm một ít đường cho dễ uống)
Công dụng của Cam
Cam là một trong những loại trái cây được sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Không chỉ bổ dưỡng, cam còn có nhiều công dụng kỳ diệu khác nếu biết sử dụng nó đúng cách.
Cách trồng: Chiết cành đem trồng vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: lá tươi, quả tươi và quả khô
Thu hái, chế biến: Lá tươi thu hái quanh năm
Quả thu hái vào cuối thu, đầu mùa đông.
Công dụng: lá và vỏ quả kích thích tiêu hoá, mạnh tỳ vị, tiêu đờm, quả nhuận tràng, mát dạ dày, chỉ khát sinh tân dịch.
Liều dùng: Lá hay vỏ quả 8 – 12g/ngày
Quả tươi ngày 1 – 2 quả hay 50 – 100g nước ép
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Kích thích tiêu hoá, mạnh dạ dày, tiêu đờm dãi
Lá hay vỏ cam (cạo bỏ cùi trắng) 12g
Vỏ quýt (cạo bỏ cùi trắng) 8g
Vỏ bưởi (cạo bỏ cùi trắng) 8g
Tất cả sao vàng thơm, tán bột mịn, ngày uống 1 – 2 lần thìa cà phê (trẻ em có thể trộn vào nước cháo cho ăn) chia 2 lần trong ngày
Bài 2. Chữa háo khát, mệt mỏi, táo bón
Quả cam tươi 1 – 2 quả đem ép lấy nước uống trong ngày
Công dụng của Cau
Đa số chúng ta chỉ biết đến cau như một sản phẩm của đời sống tín ngưỡng và văn hóa, tuy nhiên cau còn là một vị thuốc Đông y với khả năng chữa bệnh hiệu quả không ngờ.
Tên khác: Binh lang – Tân lang – Sơn binh lang – Gia binh lang
Cách trồng: Trồng bằng quả vào mùa xuân
Thu hái, chế biến: Vào mùa thu chọn những buồng cau già chín hái lấy quả, bổ phơi tách riêng hạt và quả phơi khô.
Công dụng:
Hạt cau chữa viêm ruột, lỵ, chữa sán
Vỏ quả cau dùng chữa chậm tiêu
Liều dùng:
Hạt cau khô 0,5 4g/ngày
Vỏ quả cau chín phơi khô: 8 – 12g/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1: Chữa phù thũng, bụng đầy chướng khó thở tiểu tiện ít.
Vỏ quả cau (đại phúc bì) 12g
Vỏ rễ dâu (tang bạch bì) 12g
Vỏ quýt (Trần bì) 12g
Vỏ gừng (khương bì) 12g
Sắc với 300ml nước, còn 200ml, chia uống trong ngày
Bài 2. chữa viêm ruột, lỵ
Thái nhỏ hạt cau trộn rộp thân cây ổi, sắc với 100ml nước còn 50ml chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày.
Bài 3. Chữa sán xơ mít (phối hợp với hạt bí ngô)
Công dụng của Dâu tằm
Dâu tằm thường chín rộ vào tháng 4 hàng năm, chỉ xuất hiện khoảng 3 – 4 tuần là hết vụ. Dâu tằm cung cấp nhiều sắt, canxi, vitamin A, C, E và K, folate, thiamin, Pyridoxine, Niacin và chất xơ. Theo Đông y, dâu tằm có thể chế biến thành nhiều món ăn bài thuốc mang lại lợi ích cho sức khỏe. Công dụng nổi bật nhất của quả dâu tằm là chữa mất ngủ, chống bạc tóc, chữa ho, tốt cho khớp xương, thông huyết khí, giúp da dẻ hồng hào…
Tên khác: Cây dâu – Tầm tang
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân dài 20 – 30cm vào mùa xuân
Bộ phận dùng: Lá, cành, rễ, quả, tầm gửi cây dâu, con sâu dâu (nằm trong thân cây dâu), tổ bọ ngựa trên cây dâu.
Thu hái, chế biến: Lá dùng tươi thu hái quanh năm. dùng khô hái lá bánh tẻ phơi trong râm đến khô
Công dụng: lá dâu chữa sốt cao, làm ra mồ hôi, làm sáng mắt, hạ huyết áp
– Cành dâu: Có tác dụng trừ phong thấp, mình mẩy đau nhức, chân tay co quắp.
– Vỏ rễ dâu dùng để chữa: ho, chướng bụng, phù thũng
– Quả dâu chữa: Người huyết hư, ù tai, mắt mờ, tóc bạc sớm.
– Tầm gửi cây dâu làm thuốc: mạnh gân cốt, an thai, ra sữa
– Sâu dâu (nhộng) làm thuốc bổ chữa trẻ em gầy yếu biếng ăn.
– Tổ bọ ngựa trên cây dâu chữa: trẻ em đái dầm, người lớn di tinh, đái dắt
Liều dùng:
Lá dâu 16g – 20g/ngày Cành dâu 18 – 20g/ngày
Vỏ rễ dâu 12 – 18g/ngày Tầm gửi cây dâu 12 – 20g/ngày
Sâu dâu (nhộng) 3 – 4 con/ngày Tổ bọ ngựa trên cây 6 -12/ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa sốt cao
Bài 2. Chữa ho, có nhiều đờm dãi, ho lâu năm (xem vị chanh bài 4)
Bài 3. chữa động thai, đau bụng
Tầm gửi cây dâu (tang ký sinh) 40g Lá ngải cứu ( ngải diệp) 20g
Củ gai 20g
Sắc với 500ml nước, lấy 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Bài 4. Chữa đau lưng mắt mờ, ù tai, tóc rụng và bạc sớm, mất ngủ, di tinh, mộng tinh.
Quả dâu chín đen 1kg
Cho vào vải màn vắt lấy nước đem cô nhỏ lửa thành cao mềm. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 5 – 10g. Cũng có thể đem quả dâu chín rửa sạch, để ráo nước, dội qua nước sôi cho vào lọ sạch thêm đường, ngâm thành xi rô, pha nước uống 1 – 2 lần trong ngày.
Bài 5. Chữa trẻ em gầy yếu, biếng ăn
Nhộng 3 – 4 con
Đem nướng hoặc sấy khô tán bột cho trẻ em ăn trong ngày, ăn liền trong 2 – 3 tuần lễ
Thêm trường hợp trợ điều trị vô sinh bằng Đông Y thành công
Hiện nay, Viện Y dược học dân tộc Tp.HCM đã kết hợp Đông Tây y điều trị vô sinh. Tất cả bệnh nhân này được thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm đã đến giai đoạn chuyển phôi. Vào trước và sau thời điểm chuyển phôi, người bệnh sẽ được bác sĩ của Viện Y dược học dân tộc chỉ định châm cứu kết hợp uống thuốc Đông y. Kết quả, tỉ lệ thụ thai tăng lên đáng kể với sự điều trị kết hợp này.
Những năm tuyệt vọng kiếm con của đôi vợ chồng vô sinh. Đến nay, khi que thử thai 2 vạch, xét nghiệm máu cũng khẳng định đã có bầu, thai đã 7 tuần, vợ chồng chị Nga vẫn không dám tin mình thực sự sẽ có con sau 08 năm tuyệt vọng.
Chị Nga hiện đang uống thuốc dưỡng thai ở Viện Y dược học dân tộc, chị gửi lời cảm mến rất chân thành đến các bác sĩ của Viện. Viện Y dược học dân tộc trân trọng những lá thư này: