Trang chủ Blog Trang 136

Thuốc Đông y điều trị thoái hoá khớp có thật sự “mát” ?

Ảnh minh họa

Thoái hoá khớp là quá trình bệnh lý theo tuổi. Theo giáo sư Trần Ngọc Ân, Chủ tịch Hội Thấp khớp học Việt Nam cho biết, số lượng bệnh nhân thoái hóa khớp có xu hướng tăng lên, do tuổi thọ người Việt được nâng cao đáng kể. Theo thống kê của bộ y tế Việt Nam, tỉ lệ thoái hoá khớp ở người trên 60 tuổi là 60%, trên 75 tuổi là 75%, và tỉ lệ này lên đến 90% ở nhóm người trên 80 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do mất cân bằng quá trình tạo xương và huỷ xương, hậu quả khớp xương sẽ bị bào mòn, tạo thành những chồi xương hay còn gọi gai xương. Tuỳ vị trí, kích thước của gai xương, và mức độ phản ứng viêm tại khớp xương mà người bệnh sẽ biểu hiện đau ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, đối với bệnh lý thoái hoá khớp, cường độ đau thường không dữ dội, đau có tính chất âm ỉ, nhức mỏi khi vận động nhiều, nghỉ ngơi hay xoa bóp sẽ giúp người bệnh cảm giác dễ chịu hơn. Đây là bệnh lý không nguy hiểm, ít gây biến chứng tàn phế, nhưng về lâu dài nếu không điều trị sẽ gây khó chịu và ảnh hưởng sinh hoạt lao động hàng ngày. Và theo y học hiện đại, do thoái hoá khớp là hậu quả của quá trình lão hoá nên không thể điều trị dứt điểm. Thầy thuốc chủ yếu giúp người bệnh làm giảm triệu chứng đau nhức, giảm quá trình viêm ở khớp xương. Thuốc giảm đau sẽ tác dụng lên dẫn truyền thần kinh ở khớp xương ức chế cảm giác đau , từ đó người bệnh sẽ thấy dễ chịu hơn. Tuy nhiên, quá trình thoái hoá vẫn diễn ra, và khi thuốc hết tác dụng người bệnh sẽ có cảm giác đau lại. Vấn đề đặt ra, thoái hoá khớp là bệnh mạn tính. Khi dùng thuốc giảm đau kháng viêm một thời gian dài, người bệnh sẽ chịu nhiều tác dụng phụ, thường gặp như viêm dạ dày, tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch, hay đơn giản là cảm giác “nóng trong người”. Do vậy, người bệnh thoái hoá khớp tìm đến các liệu pháp điều trị có nguồn gốc thiên nhiên như đông dược, thực phẩm chức năng ngày càng nhiều. Câu hỏi đặt ra, liệu thuốc đông dược điều trị thoái hoá khớp có tránh được  những tác dụng phụ trên và thật sự “mát” hơn thuốc tân dược?

Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Theo y học cổ truyền, đau nhức xương khớp thuộc phạm trù tý chứng. “Tý” có nghĩa là “tắc”, như vậy  do khí huyết không vận hành trơn tru trong hệ thống kinh mạch, ứ trệ ở xương khớp mà sinh ra đau nhức. Nguyên nhân thường do yếu tố gây bệnh như phong, hàn, thấp ở bên ngoài xâm phạm vào cơ thể. Ngoài ra, đối với bệnh lý thoái hoá khớp, tạng thận cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ chế gây bệnh. Y học cổ truyền quan niệm rằng, thận làm chủ cốt tuỷ, nghĩa là mọi sự sinh sản, phát triển và thực hiện chức năng của cốt, tuỷ  đều do tạng thận chi phối. Ở người lớn tuổi, thận bắt đầu suy yếu không nuôi dưỡng được cốt tuỷ đầy đủ nên sinh ra bệnh. Như vậy, tuỳ theo nguyên nhân khác nhau mà chúng ta có phương pháp điều trị tương ứng như khu phong, tán hàn, trừ thấp, thanh nhiệt, hành khí hoạt huyết, bổ thận …Để đáp ứng với nhiều phép trị đa dạng, đòi hỏi thầy thuốc cũng phải có nguồn dược liệu với đầy đủ các tính vị tương ứng. Ví dụ, để “tán hàn”, thầy thuốc phải dùng các vị thuốc có tính ôn ấm, thiên về nhiệt; Ngược lại, nếu cần thanh nhiệt, thầy thuốc sẽ dùng các vị thuốc có tính mát lạnh; Hoặc nếu dùng các vị thuốc để hành khí hoạt huyết, người bệnh cũng sẽ có cảm giác hơi nóng trong người; Thường gặp nhất trong bệnh lý thoái hoá khớp là trường hợp thận âm hư. Lúc này, người bệnh sẽ có triệu chứng như đau mỏi âm ỉ cột sống thắt lưng, mỏi gối, lòng bàn tay, bàn chân nóng, hay đổ mồi hôi đặc biệt là đổ mồ hôi trộm ban đêm, lưỡi đỏ , rêu lưỡi vàng mỏng, mạch trầm sác…Như vậy, điều trị thầy thuốc sẽ dùng phép dưỡng thận âm thanh nhiệt, nói cách khác là dùng các vị thuốc bổ thận kèm theo các vị thuốc có tính lương mát để thanh nhiệt, điển hình là bài thuốc lục vị địa hoàng thang. Trong trường hợp này, thuốc đông dược điều trị bệnh thoái hoá khớp thật sự mang tới cảm giác “mát” hơn cho người bệnh. Tuy nhiên, như đã phân tích, thận âm hư không phải là thể bệnh duy nhất của bệnh lý thoái hoá khớp, mà còn nhiều thể bệnh khác như thể phong hàn thấp, thể phong thấp nhiệt, thể khí huyết ứ trệ,… Ở mỗi thể bệnh, thầy thuốc sẽ cân nhắc các vị thuốc tương ứng phù hợp. Và rõ ràng, tính vị của bài thuốc sẽ “mát” hay “ nóng” tuỳ theo từng thể bệnh cụ thể, để mang lại hiệu quả điều trị tối ưu cho người bệnh.
Tân dược hay đông dược, mỗi loại thuốc đều có ưu  và khuyết điểm riêng. Tính vượt trội của tân dược thể hiện ở hiệu quả giảm đau tức thời,  rõ ràng, nhưng đồng thời tác dụng phụ cũng không ít. Cái lợi của đông dược là thuốc tác động vào gốc bệnh, chính khí mạnh thì tà khí sẽ tự bị loại trừ, do vậy mà các triệu chứng cũng giảm từ từ chứ không ồ ạt, rõ rệt. Xét về lâu dài, đông dược có vẻ ưu thế hơn trong các bệnh lý mạn tính vì ít tác dụng phụ nếu được chỉ định đúng thể bệnh. Tuy nhiên, dù là tân dược hay đông dược, cả 2 nhóm đều là thuốc điều trị, người bệnh không nên tự ý sử dụng, đặc biệt thuốc đông dược, không phải lúc nào cũng “mát” như mọi người vẫn tưởng. “Nhiệt ngộ nhiệt tắc cuồng, hàn ngộ hàn tắc tử”, có nghĩa là người bệnh cơ địa nóng mà dùng phải thuốc tính nhiệt thì sẽ bứt rứt, phát điên; hoặc người bệnh cơ địa lạnh mà dùng thêm thuốc mát lạnh thì sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Tóm lại, người bệnh cần đến các cơ sở khám chũa bệnh y học cổ truyền uy tín, để được tư vấn chính xác, và trong những trường hợp cần thiết người bệnh sẽ được điều trị kết hợp đông và tây y để mang lại hiệu quả cao và an toàn nhất.

Ths BS Trần Minh Quang
Viện Y dược học dân tộc TP.HCM

Hệ thống quản lý sự cố rủi ro tại cơ sở cung cấp dịch vụ y tế

Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận những sai sót và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, song sự cố rủi ro trong y khoa là không thể loại bỏ hoàn toàn. Theo một số nghiên cứu ở các nước mà nền y học đã rất phát triển thì tỉ lệ tai biến y khoa chiếm khoảng 0,4-16% các trường hợp nhập viện..

1.    Sự cần thiết
Môi trường y tế là một môi trường nguy cơ cao – nơi các sai sót có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào từ khâu chẩn đoán cho đến điều trị. Có thể khẳng định rằng ở bất cứ công đoạn nào của mọi qui trình khám bệnh, chữa bệnh đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng cho người bệnh. Hơn thế nữa, tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế là nơi các thầy thuốc thường xuyên bị áp lực công việc do tình trạng quá tải và áp lực về tâm lý, vì vậy, sự cố y khoa không mong muốn là điều khó tránh và trong nhiều trường hợp ngoài tầm kiểm soát. Khi sự cố không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn nhân, đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu thêm hậu quả của các sự cố không mong muốn làm ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc bị khuyết tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí chết người.
 
Mặc dù người bệnh rất khó chấp nhận những sai sót và sự cố xảy ra tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế, song sự cố rủi ro trong y khoa là không thể loại bỏ hoàn toàn. Theo một số nghiên cứu ở các nước mà nền y học đã rất phát triển thì tỉ lệ tai biến y khoa chiếm khoảng 0,4-16% các trường hợp nhập viện. Một báo cáo của tác giả Lucian Leape (2011) cho thấy khoảng 1 triệu bệnh nhân tại Hoa Kỳ mỗi năm chịu rủi ro – sai sót trong y tế. Một báo cáo khác của Viện Y khoa Hoa Kỳ (1999) thì có 44.000-98.000 trường hợp tử vong mỗi năm do sự cố y khoa tại Hoa Kỳ. Một báo cáo của Bộ Y tế Anh cho thấy 10% bệnh nhân tại các bệnh viện gặp rủi ro sai sót trong y khoa. Tổng kết y văn từ năm 1980 đến tháng 06/2002 của Tạp chí Y học MEDLINE và EMBASE cho thấy sự cố rủi ro xảy ra chiếm tỉ lệ 2,9% đến 16,6%, trong đó, có đến 48% sự cố là có thể ngăn chặn được.
 
Từ thực trạng trên, một số câu hỏi được đặt ra cho các đồng nghiệp đang công tác trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là đang nắm giữ vai trò quản lý:
–    Làm sao để quản lý sự cố và rủi ro tại các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế?
–    Làm sao để sự cố – rủi ro ít xảy ra nhất có thể?
–    Làm sao để các sự cố đã xảy ra sẽ được ngăn chặn để tránh sự lặp lại?
–    Làm sao để học hỏi từ chính các sự cố đã xảy ra, ngay cả khi xảy ra ở một cơ sở cung cấp dịch vụ y tế khác?
–    Làm sao để giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn để các sự cố và rủi ro sẽ không xảy đến?
 
Câu trả lời là phải xây dựng hệ thống quản lý sự cố – rủi ro tại cơ sở với đầy đủ các bước:
Bước 1: Nhận diện sự cố – rủi ro; báo cáo sự cố rủi ro;
Bước 2: Phân tích sự cố rủi ro, đề xuất kế hoạch khắc phục, giải quyết;
Bước 3: Triển khai kế hoạch – theo dõi giám sát việc hoàn tất các kế hoạch đã đề xuất và tổng kết, nhận ra các khuynh hướng nguy cơ để can thiệp kịp thời và loại bỏ các nguy cơ sớm nhất có thể.
 2.    Một số khái niệm
2.1.     Hệ thống quản lý sự cố
Hệ thống quản lý sự cố là hệ thống ghi nhận bằng hồ sơ, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả các sự cố, các tình huống xung quanh những sự cố đó để quản lý các sự cố một cách phù hợp nhằm kịp thời thực hiện quản lý rủi ro – nguy cơ và cải tiến chất lượng hiệu quả.
 2.2.     Quản lý một sự cố
Quản lý sự cố là qui trình có tính hệ thống nhằm nhận diện sự cố – rủi ro; báo cáo sự cố rủi ro; phân tích sự cố – rủi ro, đề xuất kế hoạch khắc phục – giải quyết; triển khai kế hoạch; theo dõi giám sát việc hoàn tất các kế hoạch đã đề xuất.
 2.3.     Sự cố
Sự cố là sự việc xảy ra ngoài hoạt động bình thường của một cơ sở cung cấp dịch vụ y tế hoặc hoạt động chăm sóc thông thường cho một người bệnh cụ thể.
 Ví dụ:
–    Người bệnh té ngã.
–    Ra chỉ định không hoàn chỉnh gây tác dụng bất lợi cho người bệnh.
–    Tổn thương do kim đâm / phơi nhiễm dịch cơ thể.
–    Lỗi dùng thuốc.
–    Bỏ sót thuốc.
–    Thuốc không có sẵn.
–    Nhận dạng sai người bệnh.
–    Dán sai nhãn mẫu xét nghiệm.
–    Phẫu thuật sai bệnh nhân hoặc sai vị trí.
 
3.    Phân loại sự cố
3.1.     Sự cố đặc biệt nghiêm trọng
Sự cố đặc biệt nghiêm trọng (sentinel event) là sự cố gây chết hoặc gây tổn thương nghiêm trọng về mặt thể chất / tinh thần không mong muốn hoặc không được tiên lượng trước cho người bệnh hay có thể dẫn đến những rủi ro khác từ các sự cố đó.
 Cụm từ “những rủi ro khác từ các sự cố đó” gồm những sai biệt so với qui trình mà nếu tái diễn sẽ có thể dẫn đến khả năng xảy ra tác động bất lợi mang tính nghiêm trọng cao.
Sự cố đặc biệt nghiêm trọng có thể tác động không tốt đến danh tiếng của tổ chức cung cấp dịch vụ y tế. Những sự cố này được gọi là “đặc biệt nghiêm trọng” vì đó là dấu hiệu cho thấy cần phải điều tra và có phản ứng ngay lập tức.
 Ví dụ: tử vong không rõ nguyên nhân hoặc không mong muốn; phẫu thuật sai vị trí, truyền máu sai, người bệnh tự tử…
 3.2.     Sự cố sai biệt
Sự cố sai biệt (variance) là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định… của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế. Ví dụ về sự cố sai biệt: hút thuốc không đúng khu vực qui định.
 3.3.     Sự cố suýt xảy ra
Sự cố suýt xảy ra (near miss) là sự cố hoặc tập hợp các tình huống chưa gây nguy hiểm hoặc tổn thương trên thực tế nhưng có khả năng xảy ra và gây nguy hiểm hay tổn thương cho người bệnh hoặc nhân viên. Ví dụ về sự cố suýt xảy ra gồm: cấp phát sai thuốc nhưng bệnh nhân chưa sử dụng (sự cố sai biệt: do nhân viên cấp phát thuốc không tuân thủ quy trình, quy định; thiết bị đang sử dụng không an toàn / không hoạt động do không tuân quy trình kiểm tra định kỳ về bảo dưỡng trang thiết bị y tế).
 4.    Các hoạt động trong hệ thống báo cáo sự cố
4.1.     Báo cáo sự cố
Nhân viên chứng kiến hoặc nhận biết sự cố có trách nhiệm báo cáo sự cố ngay tại thời điểm nhận biết sự cố, nếu không thể báo cáo ngay thời điểm ấy, thì cũng phải báo cáo sớm nhất có thể.
 Sự cố nghiêm trọng và sự cố đặc biệt nghiêm trọng phải được báo cáo ngay bằng lời cho trưởng khoa/phòng liên quan ngoài việc báo cáo bằng phiếu báo cáo sự cố vào hệ thống.
 Người phát hiện sự cố hoặc người biết nhiều nhất về sự cố sẽ điền phiếu báo cáo sự cố.
 Tất cả các phiếu báo cáo sự cố phải được điền đầy đủ gồm thông tin theo mẫu qui định.
 Thông tin thích hợp là chìa khóa để tìm hiểu quá trình và nguyên nhân xảy ra sự cố, vì vậy, nhân viên cần cung cấp càng nhiều thông tin càng tốt.
 Báo cáo sự cố cần khách quan, trung thực và chuyên nghiệp. Tránh những ý kiến cá nhân hoặc nhận xét chủ quan.
 Phiếu báo cáo sự cố được gửi vào hệ thống quản lý sự cố của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế theo đúng qui định. Không lưu phiếu báo cáo sự cố trong hồ sơ bệnh án của người bệnh.
 Phiếu báo cáo sự cố cần có tối thiểu các nội dung sau:
–    Người báo cáo.
–    Thời điểm xảy ra sự cố (ngày-giờ).
–    Địa điểm xảy ra sự cố.
–    Đối tượng chịu ảnh hưởng bởi sự cố.
–    Mô tả sự cố.
–    Hành động tức thời.
 4.2.    Hành động tức thời
Trưởng khoa/phòng hoặc bộ phận sau khi được biết về sự cố phải xem xét các hành động khắc phục tức thì đã được thực hiện có phù hợp chưa và điều chỉnh nếu cần thiết. Nếu sự cố có liên quan đến người bệnh, bác sĩ phụ trách điều trị cho người bệnh đó phải được thông báo kịp thời.
 Nếu không thể liên lạc được với bác sĩ điều trị hoặc người được chỉ định, bác sĩ phòng cấp cứu sẽ ưu tiên chăm sóc y khoa cho người bệnh.
 4.3.     Điều tra sự cố
Phải điều tra tất cả các sự cố và xác định các yếu tố cấu thành (nếu có). Tất cả các sự cố đặc biệt nghiêm trọng và các sự cố cho thấy có “nguy cơ cao” phải được điều tra bằng cách sử dụng qui trình phân tích nguyên nhân gốc (RCA: Root cause analysis) và phải có thời hạn hoàn thành điều tra bởi một đội điều tra được thành lập tùy thuộc vào từng sự cố.
 Các sự cố có mức độ rủi ro vừa phải và thấp phải được các trưởng khoa/phòng hoặc trưởng bộ phận điều tra. Trưởng khoa/phòng hoặc trưởng bộ phận phải điều tra sự việc khi mới xảy ra sự cố để xác định các yếu tố nguyên nhân, các yếu tố cấu thành và đề xuất giải pháp phòng ngừa trong tương lai.
 4.4.     Đề xuất kế hoạch hành động/giải pháp và triển khai hiệu quả
Sau khi có kết quả điều tra và kết luận sau cùng cho sự cố, kế hoạch hành động và giải pháp sẽ được đề xuất để ngăn ngừa không cho sự cố xảy ra nữa và cải tiến hoạt động của bệnh viện.
 Đối với sự cố đặc biệt nghiêm trọng và sự cố có nguy cơ cao, phải có một kế hoạch hành động cụ thể do đội điều tra đề ra.
 Kế hoạch hành động sẽ được nhanh chóng triển khai và các trưởng khoa/phòng hoặc trưởng bộ phận phải kiểm tra để đảm bảo các hành động khắc phục phù hợp đã được tiến hành.
 4.5.     Quản lý tất cả các sự cố
Phải có một nhân viên quản lý tất cả các sự cố tại bệnh viện, đánh số sự cố và cập nhật vào danh mục báo cáo sự cố.
 Nhân viên quản lý sự cố phải đánh giá mức độ rủi ro của sự cố dựa vào mức độ nghiêm trọng và tần suất hoặc khả năng tái diễn của sự cố.
 Nhân viên quản lý sự cố phải nỗ lực thu thập tất cả các thông tin về sự cố nhằm đảm bảo ghi nhận và hiểu toàn bộ tính chất của sự cố. Xác định các yếu tố nguyên nhân và các yếu tố cấu thành là điều đặc biệt quan trọng vì mục tiêu chung là ngăn chặn sự cố tương tự tái diễn.
 Kế hoạch hành động được đề xuất sau khi điều tra xong phải được nhân viên quản lý sự cố hệ thống hóa và theo dõi cho đến khi hoàn tất hết các hành động đó mới đóng (kết thúc) sự cố.
 Nhân viên quản lý sự cố phải chuẩn bị báo cáo để trình bày cho ban giám đốc và ban cải tiến chất lượng và an toàn người bệnh, báo cáo phải gồm các thông tin sau:
–    Danh sách sự cố mới, phân loại.
–    Đánh giá mức độ rủi ro.
–    Tình hình điều tra sự cố.
–    Tình hình các kế hoạch hành động.
 5.    Các dự án cải tiến chất lượng được đề xuất từ phân tích sự cố.
 Trong buổi báo cáo, ban giám đốc và ban cải tiến chất lượng và an toàn người bệnh có thể thảo luận các báo cáo dữ liệu tổng hợp gồm các kết quả điều tra và cải tiến để định hướng, xác định ưu tiên và đề nghị cho các hoạt động cải tiến chất lượng, an toàn người bệnh, giảm thiểu nguy cơ, rủi ro…
 5.1.     Phản hồi thông tin
Sự thành công của qui trình quản lý sự cố phụ thuộc vào việc kết quả điều tra và các cải tiến đã thực hiện nhằm hạn chế sự cố tái diễn có được phản hồi kịp thời cho đội ngũ nhân viên hay không. Cung cấp thông tin phản hồi về kết quả điều tra và các hành động khắc phục sẽ giúp cải tiến chất lượng cung cấp dịch vụ, hạn chế tái diễn sự cố cho nhân viên và người bệnh / gia đình bệnh nhân.
 Nội dung quản lý sự cố phải có trong chương trình họp thường xuyên của các khoa phòng, phòng ban. Phải có sự công nhận các cải tiến có kết quả tốt đã được xác định trong quá trình phản hồi.
 5.2.     Tính bảo mật
Phiếu báo cáo sự cố là tài liệu bảo mật và chỉ được sử dụng nhằm mục đích cải tiến chất lượng chăm sóc. “Không tiết lộ” phiếu báo cáo sự cố để sử dụng cho mục đích pháp lý.
 6.    Kết luận
Khi vào một cơ sở y tế để khám chữa bệnh, cái vốn quí giá nhất của người bệnh là sức khỏe được ủy thác cho các thầy thuốc, đổi lại, người bệnh luôn mong đợi và kỳ vọng được chăm sóc và điều trị một cách an toàn và có chất lượng. Vì vậy, bảo đảm an toàn cho người bệnh là trách nhiệm của mọi cơ sở y tế, mọi người lãnh đạo bệnh viện và cũng là sứ mệnh của mọi thầy thuốc, mọi nhân viên y tế.
 Mục tiêu đầu tiên để bảo đảm sự an toàn cho bệnh nhân là không làm hại bệnh nhân. Vì vậy, hệ thống quản lý sự cố và rủi ro tại bệnh viện là không thể thiếu. Cần có qui trình báo cáo, điều tra các sự cố đã xảy ra đặc biệt là các sự cố suýt xảy ra để nhận biết các nguy cơ, rủi ro tiềm tàng, để có hành động giải pháp khắc phục bảo đảm không cho sự cố tiếp tục lặp lại cũng như ngăn chặn được những sự cố có nguy cơ rình rập gây hại cho người bệnh.
 Ngoài ra, một hệ thống quản lý sự cố rủi ro hoạt động hiệu quả sẽ giúp cung cấp các thông tin hữu ích để định hướng, xác định ưu tiên và đề nghị cho các hoạt động cải tiến chất lượng, an toàn người bệnh, giảm thiểu nguy cơ, rủi ro tại bệnh viện một cách hiệu quả.
 Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2012 (2012). Bộ Y tế Việt Nam.
2. Fundamentals of Health Care Improvement – A guide to Improving Your Patients Care (2012). Second Edition, Joint Commission Resources.
3. IHI Global Trigger Tool for Measuring Adverse Events Copyright ©2009 Institute for Healthcare Improvement.
4. Internatiaonal Essential of Health Quality and Patient Safety by JCI (2010).
5. JCI Accreditations Standards for Hospital (2010). 4th Edition, by the Department of Publications Joint Commission Resources.
6. Kelly Diane L (2007). Applying Quality Management In Health Care – A System Approach. Copyright 2007 by the Foundation of the American College of Healthcare Executives. Printed in the United States of America.
7. Luật Khám bệnh, chữa bệnh (2009). Luật số 40/2009/QH12.
8. Ransom Elizabeth R, Joshi Maulik S, Nash David B and Ransom Scott B (2008). The Healthcare Quality Book, Second Edition. Copyright 2008 by the Foundation of the American College of Healthcare Executives. Printed in the United States of America.
9. Tài liệu đào tạo Quản lý bệnh viện – chương trình căn bản (2012). Bộ Y tế.
10. Tài liệu đào tạo Tăng cường năng lực quản lý điều dưỡng (2012). Bộ Y tế.
11. To Err Is Human: Building a Safer Health System (2000). Copyright 2000 by the National Academy of Sciences.
12. Thông tư 19/2013/TT-BYT Hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện (2012). Bộ Y tế.

Theo http://www.qpsolutions.vn/newsdetail.asp?newsID=32&cat1id=7&cat2id=16&title=he-thong-quan-ly-su-co-rui-ro-tai-co-so-cung-cap-dich-vu-y-te

Đồng hành cùng đoàn viên nâng cao sức khỏe trong tập dưỡng sinh

Ngày 18/7/2016 tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh, Chi đoàn cơ sở Viện Y dược học dân tộc phối hợp với Đoàn Khối Ngân hàng Thành phố tổ chức lớp dưỡng sinh tâm thể cho các bạn đoàn viên là nhân viên văn phòng tại các ngân hàng, nhằm giúp các bạn nâng cao sức khỏe, khắc phục các bệnh văn phòng hiện nay.

IMG_9247_resize

Tham dự buổi lễ khai giảng có đại diện Cấp ủy bệnh viện, đoàn viên thanh niên 02 đơn vị và hơn 20 học viên là đoàn viên thanh niên thuộc đoàn Khối Ngân hàng Thành phố tham gia lớp học.

Ngay sau buổi lễ khai giảng là buổi học đầu tiên cùng các huấn luyện viên. Các học viên đã làm quen phương pháp dưỡng sinh qua các bài tập cơ bản về thở 4 thời, luyện thư giãn, các bài tập khởi động.

IMG_9279_resize

IMG.9275

 

Đây là một hoạt động trong chuỗi hoạt động của chiến dịch tình nguyện Kỳ nghỉ hồng năm 2016, phát huy vai trò xung kích của đoàn viên, thanh niên trong việc áp dụng chuyên môn phục vụ cộng đồng, lấy chuyên môn làm tình nguyện. Qua đó giúp đoàn viên thanh niên nâng cao sức khỏe. đồng thời giới thiệu phương pháp dưỡng sinh đến gần hơn với cộng đồng.

IMG_9266_resize

Hội thảo khoa học với chủ đề Điều trị bệnh lý Gan, Mật theo Y học cổ truyền

Thiết thực góp phần đẩy mạnh công tác khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe người dân; nhằm giới thiệu, quảng bá tác dụng điều trị theo Y học cổ truyền trong lĩnh vực điều trị bệnh lý Gan, Mật tại Viện trong những năm qua, đồng thời đánh giá hiện trạng công tác điều trị, nghiên cứu khoa học về bệnh lý Gan, Mật tại Việt Nam để từ đó nâng cao nhận thức của mọi người về chăm sóc sức khỏe bản thân, nhằm  trau dồi y đức, bồi dưỡng, cập nhật liên tục chuyên môn, nghiệp vụ trong lực lượng thầy thuốc Y học cổ truyền. Bên cạnh đó còn thúc đẩy sự hợp tác giữa Viện Y dược học dân tộc thành phố Hồ Chí Minh với các bệnh viện Y học cổ truyền, khoa Y học cổ truyền các bệnh viện ở 19 tỉnh thành phía Nam và 5 tỉnh Tây Nguyên là các đơn vị thuộc phạm vi chỉ đạo tuyến của Viện. Viện Y dược học dân tộc và Hội Đông y thành phố Hồ Chí Minh thông báo tổ chức hội thảo khoa học, chủ đề “Điều trị bệnh lý Gan, Mật theo Y học cổ truyền”, cụ thể như sau:

1.Thời gian: Từ 7g30 đến 11g30 ngày 20/8/2016

2.Địa điểm học: Hội trường lầu 2 Viện Y dược học dân tộc (số 273 đường Nguyễn Văn Trỗi, Phường 10, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh).

3.Số lượng: Tối thiểu 200 người.

4.Chương trình:

Thời gian

Nội dung

Phụ trách

07g30 – 08g00 Đón tiếp đại biểu Ban Tổ chức
08g00 – 08g15 Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu Ban Tổ chức
08g15 – 08g30 Phát biểu khai mạc Hội thảo Đại diện Ban Tổ chức
08g30 – 09g00 Chuyên đề “Kiến thức Y Học cổ truyền về Lý – Pháp – Phương – Dược của các chứng Hoàng đản, Hiếp thống, Đởm trướng” Báo cáo viên: TS.BS. Ngô Anh Dũng
09g00 – 09g30 Chuyên đề “Những bài thuốc Nam chữa Viêm gan” Báo cáo viên: LY. Nguyễn Công Đức
09g30 – 10g00 Chuyên đề “Châm cứu hỗ trợ bệnh Hoàng đản” Báo cáo viên: BS. Lê Hùng
10g00 – 10h10 Nghỉ giữa giờ
10g10 – 10g40 Chuyên đề “Cập nhật điều trị Viêm gan siêu vi B, C và vai trò của Y học cổ truyền trong điều trị Viêm gan siêu vi hiện nay” Báo cáo viên: BS.CKII. Lê Văn Hải
10g40 – 11g10 Chuyên đề “Dinh dưỡng trong bệnh lý Gan, Mật” Báo cáo viên: BS.CKI. Trần Vũ Lan Hương
11g10 – 11g30 Thảo luận và Bế mạc

5.Danh sách báo cáo viên:

– BS. Lê Hùng – Chủ tịch Hội Đông y, Hội Châm cứu thành phố Hồ Chí Minh.

– BS.CKI. Trần Vũ Lan Hương – Phụ trách Khoa Dinh dưỡng – Tiết chế Viện Y dược học dân tộc.

– TS.BS. Ngô Anh Dũng – Chuyên gia Viện Y dược học dân tộc.

– BS.CKII. Lê Văn Hải – Trưởng khoa Khám bệnh đa khoa Viện Y dược học dân tộc.

– LY. Nguyễn Công Đức – Nguyên giảng viên Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.

6. Đối tượng tham dự: Bác sĩ, Lương y, Y sĩ, Điều dưỡng.

7.Hồ sơ đăng ký:

– Đơn đăng ký theo mẫu đính kèm (có thể gửi bản giấy hoặc qua e-mail – Phiếu đăng ký tham dự hội thảo).

– 01 bản sao công chứng (có dấu đỏ) bằng cấp chuyên môn (đối tượng muốn cấp Giấy chứng nhận).

8.Phương thức đăng ký: gửi hồ sơ về Hội Đông y thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 15/8/2016, thông tin cụ thể:

– Địa chỉ: Số 333 đường Nguyễn Trọng Tuyển, Phường 1, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.

– Nhân viên phụ trách: Bà Phạm Thị Thanh Thủy (di động: 090.836.3259)

– Điện thoại bàn: 08.3844.4934

– Thư điện tử: thuypham.hdy@gmail.com

9.Kinh phí tham dự:

– 300.000 đồng/người với đối tượng lấy Giấy chứng nhận.

– 100.000 đồng/người với đối tượng không lấy Giấy chứng nhận.

10.Phương thức thanh toán:

– Tiền mặt: nộp tại Hội Đông y thành phố Hồ Chí Minh, thông tin cụ thể:

+ Nhân viên phụ trách: Bà Phạm Thị Thanh Thủy (di động: 090.836.3259)

+ Điện thoại bàn: 08.3844.4934

– Chuyển khoản vào tài khoản: HỘI ĐÔNG Y THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (số tài khoản: 97066219 tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh Nguyễn Văn Trỗi, Thành phố Hồ Chí Minh).

Lưu ý khi chuyển khoản: trong phần nội dung chuyển khoản đề nghị ghi rõ cụ thể như sau:

– Họ và tên người đăng ký.

– Đăng ký hội thảo “Điều trị bệnh lý Gan, Mật theo Y học cổ truyền”.

Ví dụ: NGUYỄN VĂN A đăng ký hội thảo “Điều trị bệnh lý Gan, Mật theo Y học cổ truyền”

Viện Y dược học dân tộc và Hội Đông y thành phố Hồ Chí Minh thông tin, kính mời đăng ký tham dự hội thảo./.

Thư khen của bệnh nhân Võ Ngọc Anh Thư

Thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế  về “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Trong những năm qua, Viện Y Dược Học Dân Tộc không ngừng học hỏi chuyên môn, nâng cao tay nghề người Thầy Thuốc, cải tạo cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện tốt, thuận lợi để giúp người dân tiếp cận các dịch vụ y tế; xây dựng hình ảnh đẹp của người cán bộ y tế của Viện.

          Thực hiện tốt nhiệm vụ điều trị, chăm sóc và đảm bảo an toàn người bệnh tại Viện. Khoa Nội Cơ xương khớp đã nhận được thư khen Bác sĩ Lê Đức Trí và Điều dưỡng Nguyễn Thy Ngọc của bà Võ Ngọc Anh Thư nằm viện tại khoa Khoa Nội Cơ xương khớp cảm ơn chân thành về “ Thái độ phục vụ tận tình, cơ sở vật chất, dịch vụ đạt chuẩn chất lượng cao, đã giúp bà Thư  điều trị bệnh  viêm dính khớp hán, nay  đã khỏe bệnh.

            Bức thư thể hiện lòng biết ơn đối với đội ngũ y bác sĩ tận tâm quá trình điều trị chăm sóc bệnh nhân. Viện trân trọng xin được trích nguyên văn nội dung bức thư như sau:

Kính gửi: Ban Giám đốc Viện Y Dược Học Dân Tộc TP.Hồ Chí Minh
Tôi tên là: Võ Ngọc Anh Thư
Ngày Sinh: 24/10/1995
Nghề nghiệp: Sinh viên
Nguyên quán: Tiền Giang
Số điện thoại liên lạc: 01643888994
Hiện đang là bệnh nhân Khoa Nội Cơ Xương Khớp Lầu 3 – Phòng 322. Nay tôi viết thư này xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Viện Y Dược Học Dân Tộc trong thời gian qua đã tạo mọi điều kiện cho tôi được hưởng những dịch vụ tốt nhất của Viện từ phong cách phục vụ bệnh nhân tận tình của Y, Bác sĩ đến chất lượng cơ sở vật chất của Viện. Tôi thật sự rất hài lòng.
Tôi bị đau viêm dính khớp háng đã được Bác sĩ của Viện Y Dược Học Dân Tộc do Bác sĩ Lê Đức Trí khám và điều trị cho tôi. Hiện nay đã khỏe.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bác sĩ Lê Đức Trí cùng với điều dưỡng Nguyễn Thy Ngọc đã nhiệt tình chữa trị cho tôi , trong lúc tôi đau bệnh cũng như động viên và quan tâm chăm sóc cho tôi trong những lúc tôi đau buồn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn đến các Bác sĩ trong khoa và Ban Giám đốc Viện Y Dược Học Dân Tộc

ThuKhen

Thái độ nhiệt tình, ân cần, cởi mở của các y Bác sĩ, điều dưỡng là liều thuốc giúp người bệnh nhanh chóng bình phục. Những bức thư cảm động, đầy niềm tin và sự cảm ơn chân thành của người bệnh là động lực to lớn, để đội ngũ y, bác sĩ, điều dưỡng của Viện tiếp tục phát huy tinh thần, nâng cao trách nhiệm trong công việc điều trị người bệnh, không ngừng bồi dưỡng, trao dồi kiến thức chuyên môn, xứng đáng với lời Bác Hồ dạy “Lương Y Như Từ Mẫu”.

Cây vối thuốc thanh nhiệt cho ngày hè

Những ngày hè nóng bức, uống nước vối sẽ giúp cơ thể cảm thấy hết khát và đỡ mệt. Bộ phận dùng là lá và nụ. Thông thường người ta vẫn dùng lá và nụ tươi phơi khô để nấu nước uống và làm thuốc. Nước lá vối ủ có hương vị thơm ngon hơn. Hoa thu hái vào tháng 6, cũng được dùng pha trà uống (nước nụ vối).

voi

Vị đắng, chát, tính mát; vối có tác dụng thanh nhiệt giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ. Có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt, giải nhiệt. Ở nhiều miền quê Việt Nam, mỗi khi ăn một bữa có nhiều thịt, mỡ, người ta thường nấu một nồi nước vối đặc để uống cả ngày. Chất đắng trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng khuẩn nhưng không hại vi khuẩn có ích trong ruột. Người ta cũng thường phối hợp lá vối với lá hoắc hương làm nước hãm uống lợi tiêu hóa. Theo kinh nghiệm dân gian, lá vối tươi có kết quả trị bệnh cao hơn so với lá vối đã ủ hoặc đã phơi khô.

Một số bài thuốc chữa bệnh có vối
Chữa bỏng: Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng.
Chữa viêm gan, vàng da: Dùng rễ 200g mỗi ngày, nấu sắc uống.
Chữa viêm da lở ngứa và chốc đầu: Sắc lá vối lấy nước đặc để bôi.
Chữa thấp chẩn cấp và mạn tính: Lá vối tươi 50g, lá kinh giới 50g. Đun sôi kỹ, lấy nước rửa vết loét, kết hợp thuốc mỡ bôi.
Giải độc lá ngón: Lá vối tươi 1 nắm; giã nát, ép lấy nước, thêm ít nước ép lấy nước 2, hợp hai nước cho uống hoặc bơm thẳng vào dạ dày.
Chữa đau bụng, đầy trướng, ăn không tiêu: Vỏ vối 12g, bán hạ chế 8g, cát sâm sao 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Chữa tiêu chảy:
– Lá vối 5-10g, vỏ rộp cây ổi (hoặc búp ổi) 10g, núm quả chuối tiêu khô 10g. Sắc với 400ml, gạn cô lại  còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.
– Vỏ vối 100g, vỏ sung 100g, lá ổi 100g, lá phèn đen 100g, vỏ cây đại 50g, hạt vải 50g, quế 30g. Sấy khô, tán bột, luyện với hồ làm hoàn bằng hạt đậu xanh. Người lớn uống 2 lần, mỗi lần 12g. Trẻ em tùy tuổi giảm liều.
Chữa bệnh đái tháo đường: Lá vối 20 – 30g. Hãm hoặc sắc uống trong ngày. Người dân vùng Porto Alegre ở Brazil dùng 20g lá vối, 20g lá cây gioi sắc uống thường xuyên để chữa bệnh tiểu đường.
theo: YHTH

Hướng dẫn sử dụng thuốc nam trong chữa bệnh cho người dân huyện Nhà Bè

Ngày 9/7/2016 vừa qua, Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp tổ chức đợt khám bệnh, chữa bệnh và phát thuốc miễn phí cho bà con có hoàn cảnh khó khăn tại Trạm y tế xã Hiệp Phước, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.

Kham chua benh nha be_1

Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Đoàn thanh niên Viện Tim, Bệnh Viện Trưng Vương và Bệnh viện Chấn Thường Chỉnh hình đã tổ chức chương trình khám chữa bệnh tình nguyện và phát thuốc miễn phí cho người dân có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn huyện Nhà Bè.

Kham chua benh nha be_3

Đoàn đã tiến hành tư vấn sức khỏe, khám bệnh và cấp phát thuốc miễn phí cho hơn 110 người dân trên địa bàn của xã Hiệp Phước.

Đặc biệt, Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh còn có chương trình tư vấn và hướng dẫn cho người dân về việc sử dụng cây thuốc nam phòng chống và điều trị bệnh; hướng dẫn các phương pháp điều trị bệnh không dùng thuốc: tập dưỡng sinh, xoa bóp và day ấn huyệt… cho các đối tượng là nhân viên y tế của trạm y tế xã và người dân tham gia khám chữa bệnh.

Kham chua benh nha be_5

Kham chua benh nha be_2

Đây là hoạt động trong công trình thanh niên: “Trạm y tế nghĩa tình” do đoàn Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện trong năm 2016. Qua đó tạo điều kiện giao lưu học hỏi giữa các đơn vị y tế, đồng thời phát huy sức trẻ của đoàn viên y tế trong việc xung kích chăm lo sức khỏe cộng đồng.

Kham chua benh nha be_4

Tập huấn Kiểm Soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền

Nhằm nâng cao năng lực về kiểm soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền, Viện Y dược học dân tộc đã tổ chức hội nghị tập huấn “Kiểm Soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền”.

IMG_8927

Qua buổi tập huấn giúp cho đội ngũ y bác sĩ, cán bộ công nhân viên Viện nắm rõ được mục đích, yêu cầu của khâu kiểm soát nhiễm khuẩn, đồng thời biết được các quy trình quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, cách kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, bảo quản dụng cụ y tế, vật liệu y tế, các loại chất thải trong bệnh viện.đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, tạo sự hài lòng từ người bệnh, đồng thời qua đó cũng giúp đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ của Viện.

IMG_8922

Vận động hợp lý – bí quyết để có thể lực tốt

Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ đứng thứ tư dẫn đến tử vong trên toàn cầu, chiếm 6% số ca tử vong mỗi năm, còn nếu hoạt động thể lực giúp tăng tuổi thọ lên 6 – 9 năm.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ đứng thứ tư dẫn đến tử vong trên toàn cầu, chiếm 6% số ca tử vong mỗi năm, còn nếu hoạt động thể lực giúp tăng tuổi thọ lên 6 – 9 năm. Hành vi lười vận động sẽ kéo theo một loạt bệnh lý liên quan và là mối đe dọa lớn nhất đối với thể lực của con người hiện nay.

Khi đi khám bệnh, nhất là đối với bệnh mãn tính không lây nhiễm (như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, béo phì, COPD, loãng xương và một số loại ung thư…) thường được dặn dò: “cố gắng tập luyện cơ thể thường xuyên”.

Ngoại trừ một số ít bệnh nhân tập được khoảng 30 phút trong buổi tập, còn đa phần người bệnh chỉ tập vài động tác thể dục từ 10 – 15 phút trong ngày thì cho là đủ và xem như đã tập luyện rồi. Điều này có đúng không?

Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa
Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa

Vận động thể lực nhiều – biến cố tim mạch thấp

Không ít nghiên cứu cho thấy mức độ hoạt động thể lực càng nhiều, nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch càng thấp.

Lời khuyên phổ biến nhất là hoạt động thể lực aerobic (các bài tập cường độ trung bình, ví dụ như đi bộ nhanh) ít nhất 30 phút đối với người lớn hoặc 60 phút đối với trẻ em, tập đều đặn mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần. Điều này còn giúp giảm 4 – 9mmHg huyết áp tâm thu (số trên) của những người bệnh tăng huyết áp, cụ thể là từ 140mmHg sẽ giảm xuống còn 136 – 131mmHg. Con số này rất có ý nghĩa!

Thế nào là vận động hợp lý?

Tập vừa sức phù hợp và thích nghi dần với thể lực người bệnh. Quan trọng nhất là cường độ cho từng lần tập, từng buổi tập; biểu hiện nhận biết chứng tỏ hoạt động thể lực ở “ngưỡng đủ” bao gồm: đổ mồ hôi, mệt, thở dốc và đạt đến ngưỡng nhịp tim theo yêu cầu để đem lại hiệu quả tối ưu.

Hai loại hoạt động thể chất đặc biệt có lợi cho người bệnh:

Các bài tập sử dụng oxy (aerobic): khái niệm aerobic không có nghĩa chỉ là thể dục thẩm mỹ, hay thể dục nhịp điệu mà còn bao gồm các môn thể thao ngoài trời như đi bộ nhanh, chạy chậm (chạy bền), bơi lội, chạy xe đạp…; nếu ở nhà hay ở các phòng tập thể dục chúng ta có thể sử dụng các dụng cụ tập aerobic như máy tập đi bộ, tập chèo thuyền, đạp xe có kháng lực… Đây là những hoạt động tăng tốc độ nhịp tim và hơi thở của bạn. Chúng giúp ích cho tim mạch, tuần hoàn não và hô hấp.

Các bài tập sức mạnh và tính linh hoạt (anaerobic): các bài tập thể hình bao gồm như hít đất, xà đơn, tạ đôi, bài tập lưng – bụng, nhảy bậc thang… kể cả leo núi, làm phát triển sức mạnh cơ bắp giúp xương vững chắc, cân bằng thể trọng và giúp cải thiện các rối loạn chuyển hóa của cơ thể như đường huyết, mỡ máu, acid uric… Những hoạt động này còn đặc biệt làm tăng chất BDNF (brain derived neurotropic factor), một loại protein kích thích sự tăng sinh các tế bào não mới và tăng cường sự linh hoạt của các nơ-ron thần kinh giúp nâng cao sức khỏe tâm thần; thích hợp cả ở những người mắc bệnh Alzheimer, Parkinson, trầm cảm, rối loạn lo âu…

Phần lớn mọi người chỉ dừng lại ở việc luyện tập các bài tập cường độ nhẹ – phục hồi, thậm chí rất nhẹ như các bài thể dục buổi sáng, đi bộ, múa dưỡng sinh, khiêu vũ, thậm chí cả làm vườn… mà chưa nâng dần lên mức tập aerobic hoặc anaerobic. Việc kết hợp các bài tập này với nhau là cần thiết và rất quan trọng để có một thể lực tốt. Đặc biệt là đối với các các bệnh nhân muốn thay đổi tình trạng thể lực hiện tại của mình bằng liệu pháp vận động.        

Ngưỡng nhịp tim phù hợp

Khi còn trẻ, trái tim có thể co bóp thật nhanh tới mức độ tối đa, chẳng hạn 200 nhịp một phút để cung cấp máu cho ta leo một mạch lên tòa nhà 5 tầng. Nhưng với tuổi cao, trái tim không hoạt động mạnh như vậy được. Nhịp tối đa giảm dần từ 8 – 10 trong 10 năm. Công thức phổ biến nhất để tính nhịp tim tối đa là lấy 220 trừ số tuổi. Người 30 tuổi, nhịp tối đa là 190; tuổi 70 nhịp tối đa sẽ là 150.

Ở người có nhịp tim bình thường 60 – 80 lần/phút và không có các rối loạn nhịp tim khác; cách đơn giản là đếm mạch trong 15 giây rồi nhân với 4 sẽ được số mạch trong 1 phút, dùng để điều chỉnh cường độ khi tập luyện. Để hiệu quả ta nên nâng dần cường độ tập luyện từ 70 – 80% nhịp tối đa trở lên.

Tuy nhiên đối với người tập sức bền bình thường, nhất là với người cao tuổi, ít tập chỉ nên giới hạn ở mức 60 – 70% nhịp tối đa; như các bài tập Yoga, dưỡng sinh làm tăng cường sự dẻo dai hoặc Thái cực quyền giúp giữ thăng bằng, tránh ngã…

BS. NHÂM CHẤN PHÁT (theo http://suckhoedoisong.vn/van-dong-hop-ly-bi-quyet-de-co-the-luc-tot-n53612.html)

Lịch học tháng 07/2016 – Lớp YOGA tại Viện Y Dược Học Dân Tộc

Yoga giúp cho cơ thể dẻo dai, tăng sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật, đồng thời giảm stress, mang tới tinh thần lạc quan và thanh bình. Tập các bài tập yoga, hay còn gọi là asanas, đều đặn giúp giảm dần và trị hết những chứng bệnh thường gặp như đau lưng, thấp khớp, đau bao tử, nhức mỏi, mỏi mệt, mất ngủ, nhức đầu, thần kinh và tim mạch, v.v.  Các tư thế “thư giãn”, “xác chết” và “hoa sen” thường xuyên giúp cho tinh thần yêu đời, ham thích phục vụ và tâm trí an lạc, bình an.

LỚP YOGA CƠ BẢN TẠI VIỆN YDHDT
273 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP. HCM
 LỊCH HỌC THÁNG 07/2016
 
Lớp
Ngày bắt đầu
Giờ học
Thời khóa biểu
Phòng tập
Học phí
Lưu ý
bản
04/07/2016
18:00 – 19:30
Thứ hai
Hội trường, lầu 2
400.000 đồng/8 buổi
ngày đầu tiên, hv lớp buổi tối có thể đến sớm 15p để đóng tiền tại phòng Dịch vụ Ngoài giờ (17g45) và học viên lớp sáng T7 có thể đóng tiền sau khi tập (7g30)
Trung cấp
05/07/2016
18:00 – 19:30
Thứ ba
 

Chuyên sâu

02/07/2016
06:00 – 07:30
Thứ bảy
Đối tượng: nam, nữ, từ 18 tuổi đến 70-80 tuổi, chưa biết về yoga, hoặc biết rồi nhưng muốn có một trình độ cơ bản về yoga và chương trình tập luyện tập nhà riêng cho mình, tốt cho sức khỏe và cả tâm trí.
Đăng ký, đóng tiền tại phòng Dịch Vụ Ngoài Giờ – cạnh Khoa Khám Bệnh – (làm việc từ 16:30 đến 19:00 thứ hai tới thứ sáu, thứ bảy từ 7h30 – 11h30. Mời sắp xếp thời gian để vô học ngay vào ngày đầu, chuẩn bị quần áo thun thể thao (có phòng thay đồ trên lầu) và thảm yoga (có thể mua sẵn hoặc mua tại lớp – 250.000/bộ đồ yova, 180.000/thảm yoga đã có túi). Chi tiết xin liên hệ: 0903.004984 (Cô Khanh) hoặc 083.820.1196 (Cô Tám).
Lớp yoga có 3 trình độ cơ bản, trung cấp và nâng cao (rơi vào những ngày khác nhau, tùy trình độ). Mỗi lớp gồm 8 buổi học (2 tháng), tuần 1 buổi. Học viên đến lớp tập để ôn tư thế cũ và học tư thế mới để về tự tập ở nhà những ngày còn lại trong tuần. Ngoài các động tác, học viên còn được hướng dẫn thực hành những thói quen tốt trong sinh hoạt và nghe những đề tài nâng cao tâm trí.

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI