Trang chủ Blog Trang 115

Công dụng của Cây Kinh Giới

Kinh giới vừa là rau gia vị vừa là cây dùng làm thuốc chữa bệnh (lấy cả cây trừ rễ). Khi cây kinh giới bắt đầu nở hoa, nhổ cả cây, cắt bỏ rễ, đem phơi hoặc sấy khô.
Tên khác: Giả tô – Khương giới
Cách trồng: Gieo hạt vào mùa xuân, nơi đất tơi xốp, ẩm mát nhiều mùn
Bộ phận dùng: Cây, cành, lá, hoa
Thu hái, chế biến: dùng tươi hái lá quanh năm. Vào mùa thu cắt cây ( bỏ rễ) phơi khô trong râm.
Công dụng: Hoa sao đen cầm máu
Dùng làm thuốc chữa cảm mạo, nhức đầu, cổ họng sưng đau, nôn mửa, đổ máu cam, lỵ ra máu.
Liều dùng: 6 – 12g/12ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm mạo nhức đầu, họng sưng đau, nôn mửa
Kinh giới (cành, lá, hoa)        Tía tô
Hương nhu    Ngải cứu        Hoắc hương
Tất cả lượng bằng nhau: 10g
Đun sôi 5 phút với 300ml nước, chia 2 lân uống trong ngay, uống lúc nóng
Bài 2. Chữa dị ứng, ban chẩn, phong độc
Hoa kinh giới                        100g   Dấm thanh     1.000ml
Hoa kinh giới tán nhỏ ngâm vào dấm thanh, gạn lấy nước thấm vào miếng gạc, trà sát lên vùng ban chẩn, dị ứng.
Bài 3. Chữa máu cam, lỵ ra máu’
Hoa kinh giới sao đen          15g      Nước               200ml
Sắc còn 100ml, chia uống 2 – 3 lần trong ngày.

Công dụng của cây Tần Dày Lá

Theo y học cổ truyền, cây tần dày lá (hay còn gọi là cây húng chanh) có mùi thơm, tính ấm, vị chua the, đi vào phế và có công dụng giải cảm, khu phong tà, trục (tống) hàn (lạnh), sát khuẩn, tiêu đàm, khử độc. Theo lương y Phạm Như Tá, cổ truyền và dân gian thường dùng tần dày lá để chữa trị bệnh cảm cúm, viêm họng, ho, lạnh phổi, côn trùng độc cắn, hôi miệng…
Tên khác: Húng chanh – Rau tần –Dương tử tô
Cách trồng: Trồng bằng đoạn thân ở nơi đất nhiều mùn, ẩm mát.
Bộ phận dùng: Lá tươi và cành non
Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm
Công dụng: Chữa cảm cúm
Liều dùng: 10 – 20g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Chữa ho, viêm họng, khản tiếng.
Hái 5 – 10 lá rửa sạch ngâm nước muối, nhai nuốt nước. Ngày nhai 4 – 5 lần.

Công dụng của Hẹ

Thành phần của hẹ chứa các hoạt chất kháng sinh mạnh như allcin, odorin, sulfit. Nhờ vậy chúng có tác dụng chữa được ngứa ghẻ, chín mé, nhiễm trùng da bằng cách đắp lá giã nhỏ lên vết thương; tiện lợi trong việc trị giun kim cho trẻ mà không sợ tác dụng phụ của thuốc tân dược. Trường hợp viêm lợi đau nhức cũng có thể dùng hẹ để kháng viêm, diệt khuẩn bằng cách giã nát và ngậm trong miệng. Trẻ em bị viêm tai có thể lấy nước lá hẹ nhỏ vào để diệt vi khuẩn.
Tên khác: Nén tàu – Cửu thái – Dã cửu – Phác cát ngàn (Thái)
Cách trồng: Trồng bằng dò (củ) nơi đất nhiều mùn nhiều màu, ẩm ướt quanh năm.
Bộ phận dùng: Lá và hạt
Thu hái, chế biến: Lá tươi thu quanh năm.
Quả: Tháng 9 – 01 quả già hái cả cây phơi khô, đạp lấy hạt.
Công dụng: Chữa lưng gối đau tê mỏi, phụ nữ khí hư, đàn ông di mộng tinh, ho.
Liều dùng: Cây lá tươi                 20 – 30 g
Hạt                         6 – 12g

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Chữa ho trẻ em có nhiều đờm
Lá hẹ thái nhỏ                          10g
Cánh hoa hồng bạch             10g
Đường phèn hoặc đường trắng       20g
Tất cả cho vào bát nhỏ bịt lá chuối hấp trong nồi cơm hoặc đun cách thuỷ sôi 10 phút. Gạn lấy nước cho trẻ uống nhiều lần trong ngày.

Công dụng của Hành

Hành là món gia vị ưa thích của nhiều người. Thành phần dinh dưỡng không phải là nguyên nhân chủ yếu khiến hành được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực; mà điều đặc biệt hơn đó là khả năng chữa bệnh của hành.
Tên khác: Hành hoa – Hành tăm – Thông bạch – Hóm bùa (Thái)
Cách trồng: trồng bằng dò (củ) nơi đất mùn, nhiều màu ẩm ướt và trồng quanh năm.
Bộ phận dùng: Lá và củ
Thu hái, chế biến: thu hái quanh năm, dùng tươi hay khô đều được.
Công dụng: Dùng làm thuốc ra mồ hôi, lợi tiểu, chữa các chứng cảm, sốt, nhức đầu.
Liều dùng: 30 – 60g

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Bài 1. Chữa cảm mạo nhức đầu, ngạt mũi, ho…
Hành tươi                               20g
Gừng tươi                               5g
Lá tía tô                                 10g
Hành và tía tô thái nhỏ, gừng giã nát cho vào cháo nóng, ăn xong đắp chăn cho ra mồ hôi. Ngày ăn 2 lần

Bài 2. Chữa mụn nhọt
Hành tươi giã nát (không kể liều lượng) trộn với muối đắp lên mụn nhọt, khi ngòi vỡ ra thì dùng rượu hoặc nước muối rửa sạch, rút ngòi ra.

Công dụng của Gừng

Trong cuộc sống, ngoài tác dụng làm gia vị cho món ăn, gừng còn chứa nhiều công hiệu trong chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.
Tên khác: Khương – Sinh khương (củ gừng tươi) – Can khương (củ gừng khô)
Cách trồng: Trồng bằng củ mầm vào mùa xuân, nơi đất xốp nhiều mùn ẩm.
Bộ phận dùng: Củ
Thu hái, chế biến: Sinh khương đào lấy củ vào mùa hạ và mùa thu cắt bỏ rễ con, rửa sạch ( muốn giữ tươi lâu, cho vào chậu phủ kín đất lên)
Chế can khương: Đào lấy củ gừng già đã có xơ, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, đồ chín, phơi khô..
Công dụng:
– Gừng tươi: Dùng chữa cảm mạo, nôn mửa, ho có đờm, bụng đầy chướng. Giải độc do bán hạ, thiên nam tinh, cua cá…
– Gừng khô: Dùng chữa đau bụng hàn, thổ tả, chân tay lạnh, mạch yếu, phong hàn thấp, ho suyễn, ho ra máu
Liều dùng:    Gừng tươi                  3 – 10g/ngày
Gừng khô:                 3 – 8 g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ỉa chảy mất nước, mạch nhỏ yếu, người mệt, chân tay lạnh, mồ hôi toát ra.
Gừng khô                  60g      Nhục quế                   60g
Gừng tươi                  40g     Đại hồi                   100g
Rượu trắng                400
Tán nhỏ, ngâm rượu mỗ lần uống 10 -20 ml, ngày uống 3 – 4 lần. Uống đến khi ngừng ỉa chẩy thì thôi (dùng cho người lớn)

Bài 2. Chữa: Cảm cúm nhức đầu, ho, thân thể đau mỏi
Gừng sống giã nhỏ                           12g
Tóc rối một ít
Rượu trắng 400                             50ml
Tất cả đem xào nóng, chà xát khắp người vào chỗ đau mỏi.

Bài 3. Chữa nôn mửa
Dùng gừng sống nhấm từng ít một, nuốt nước cho đến khi hết nôn

Cấy chỉ, châm cứu: ‘Cứu tinh’ điều trị trẻ tự kỷ

Tới khu vực châm cứu, cấy chỉ của Viện Y dược học dân tộc TP.HCM, thật xót xa khi phải chứng kiến nhiều bé trông rất đáng yêu, gương mặt khôi ngô nhưng lại gặp khó khăn trong giao tiếp và có những rối loạn với hành vi.

“Để bác… bắt chí cho con!”

“Đầu con có nhiều chí quá, để bác bắt cho con nhé!” – vừa nói BS Văn Công Viên, Phó Trưởng khoa Khám Viện Y dược học dân tộc TP.HCM, vừa nói vừa đưa kim lên châm cứu cho bé X. trong khi bé vừa ăn bánh vừa chơi với mẹ.

Chị Nguyễn Thị Minh Đức, đến từ quận Thủ Đức, mẹ bé, cho biết làm như vậy bé mới chịu ngồi yên để bác sĩ điều trị. Sinh ra bé phát triển bình thường, thế nhưng sau hai tuổi, chị thấy con có dấu hiệu chững lại, ít nói, khó giao tiếp, ngại tiếp xúc với người lạ. Chị đưa bé đi khám và chữa trị khắp nơi nhưng tình hình không khả quan. Sau khi được một người bạn giới thiệu, chị đưa bé đến chữa tại Viện Y dược học dân tộc TP.HCM. “Sau sáu tháng kết hợp châm cứu và cấy chỉ tại đây, tôi thấy con có những chuyển biến rõ rệt như nói được nhiều từ hơn trước và biết chơi với các bạn” – chị Đức chia sẻ thêm.

Để con không chạy nhảy, la hét trong phòng khám, chị Lý Thị L., sống tại quận Gò Vấp, đã phải ôm chặt lấy con, thủ thỉ trò chuyện. Nhìn con, chị gạt nước mắt, chia sẻ sinh ra bé kháu khỉnh, dễ thương thế nhưng đến 20 tháng, chị gọi hay nói gì bé đều không để ý, không quay lại, chỉ thích xem tivi. Càng lớn bé càng khó bảo, dễ cáu gắt, hiếu động, chạy nhảy khắp nơi nhưng không biết đâu là trò chơi nguy hiểm. Gia đình chị đã đưa con đi đến nhiều bệnh viện và các trung tâm chuyên biệt dạy kỹ năng cho trẻ tự kỷ nhưng bệnh tình của con không hề giảm. Gần đây, tìm hiểu trên mạng Internet, chị L. biết đến phương pháp điều trị tự kỷ bằng y học cổ truyền nên liền đưa con đến viện để chữa trị.

BS Trương Thị Ngọc Lan, Viện phó kiêm Trưởng phòng Đào tạo – Nghiên cứu khoa học – Chỉ đạo tuyến Viện Y dược học dân tộc TP.HCM, cho biết từ giữa năm 2015, viện đã bắt đầu tiếp nhận chuyển giao phương pháp cấy chỉ từ BV Châm cứu Trung ương.

Một năm rưỡi trước đây, viện chỉ điều trị từng kỹ thuật đơn lẻ như cấy chỉ, châm cứu rồi xoa bóp, day ấn huyệt, đại trường châm, thủy châm, nhĩ châm. Từ tháng 8-2017, BV Châm cứu Trung ương đã chuyển giao nguyên một gói về phương pháp điều trị tự kỷ với một loạt thủ thuật kết hợp bằng y học cổ truyền. Vì thế bệnh nhi tới đây sẽ được điều trị theo đúng phác đồ mà BV Châm cứu Trung ương đang thực hiện và sẽ điều chỉnh thêm dùng thuốc y học cổ truyền do viện nghiên cứu và sản xuất.

Một bệnh nhân nhí đang được các bác sĩ thực hiện phương pháp châm cứu. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN
Trẻ bớt hiếu động, tăng ngôn ngữ giao tiếp

BS Lan cho hay việc tác động các huyệt vị bằng phương pháp điện châm, thủy châm, cấy chỉ, châm cứu, xoa bóp nhằm thanh nhiệt, tỉnh thần, bổ dưỡng khí huyết, giúp lưu thông máu lên não tốt hơn, cân bằng âm dương. Ngoài ra, những phương pháp này sẽ giải quyết và làm cải thiện những triệu chứng như bứt rứt, mất ngủ, thiếu tập trung, giảm chú ý của trẻ. “Và thực tế đã chứng minh trong suốt hơn một năm qua, nhiều bé khi sử dụng các phương pháp trên ngủ nhiều hơn, giấc ngủ ngon hơn, vì thế các bé tập trung, bớt bứt rứt hơn” – BS Lan nhấn mạnh.

Hiện trung bình một tuần viện điều trị 10-30 ca bệnh nhân nhí và quá trình điều trị phải kéo dài. Trong hơn một năm qua, viện đã điều trị khoảng 100 trẻ.

Là người trực tiếp điều trị cho các bé, BS Viên bổ sung thêm, tùy vào bệnh lý của mỗi bé sẽ có hướng chữa trị khác nhau. Đối với những bé ở thể tăng động thì việc châm cứu bất khả thi cho nên chỉ có thể sử dụng cấy chỉ. Với phương pháp này, kim đưa vào sẽ được rút ra ngay sau đó cho nên dù bé có chạy nhảy cũng không ảnh hưởng. Còn đối với bé bị rối loạn ngôn ngữ sẽ sử dụng châm cứu.

“Tuy không thể chữa khỏi bệnh tự kỷ nhưng chúng tôi khẳng định với việc sử dụng các phương pháp y học cổ truyền có thể hỗ trợ điều trị tự kỷ theo khuynh hướng cải thiện các triệu chứng. Và thực tế đã cho thấy điều đó, nhiều em bé khi tới viện khó ngủ, không biết làm gì dù được mọi người chỉ dạy. Thế nhưng sau một thời gian dài điều trị, bé đã có thể sắp xếp đồ đạc theo như người nhà hướng dẫn, khả năng tập trung và nghe lời của bé trở nên tốt hơn” – BS Lan nói.

Thế nhưng BS Lan nhấn mạnh gia đình đóng một vai trò quan trọng trong quá trình điều trị bệnh tự kỷ. Cha mẹ cần nói chuyện với trẻ hằng ngày, mọi lúc mọi nơi, hãy luôn ở bên con nếu có thể để có thể dạy trẻ các kỹ năng về giao tiếp, chấn chỉnh hành vi của trẻ. Đặc biệt, việc chữa trị căn bệnh này đòi hỏi thời gian dài, vì thế cần có sự hợp tác và sự kiên trì, nhẫn nại của gia đình các bé.

Bác sĩ đang cấy chỉ một bệnh nhân. Ảnh: NGUYỄN QUYÊN
Năm 2012, BV Châm cứu Trung ương đã thành lập khoa Tự kỷ. Trong suốt những năm qua đã có khoảng 4.000 bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện. Hằng năm có khoảng 800 trẻ bị hội chứng tự kỷ đến điều trị. Đến nay, hiệu quả của phương pháp này được xác nhận có đến 60% trẻ tự kỷ qua điều trị có thể hòa nhập theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới như các bé biết giao tiếp, biết làm những sinh hoạt cá nhân, có khoảng 20%-25% trẻ có thể đi học bình thường.

Phương pháp này có hiệu quả cao nhất đối với trẻ dưới ba tuổi, đặc biệt với trẻ khoảng 20 tháng, đây là thời gian vàng để điều trị cho trẻ tự kỷ. Còn đối với trẻ trên sáu tuổi mới bắt đầu can thiệp thì tỉ lệ hòa nhập, đi học được rất thấp, càng lớn các bé càng ít có khả năng hòa nhập với cộng đồng. Do đó, phụ huynh cần chú ý theo dõi, phát hiện sớm các biểu hiện tự kỷ ở trẻ để có thể can thiệp kịp thời.

BS NGUYỄN QUỐC VĂN, Trưởng khoa Điều trị tự kỷ – bại não, BV Châm cứu Trung ương

 

Châm cứu ở tai để cai thuốc lá

Phương pháp cai nghiện thuốc lá mới khá hiệu quả đang được áp dụng và triển khai tại Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh, với phương pháp nhĩ châm (hay còn gọi là châm cứu ở tai), bệnh nhân nghiện thuốc lá được châm cứu vào các huyệt ở tai bao gồm yết hầu, phế, thần môn, nội tiết. sau khi được châm cứu bệnh nhân không còn cảm giác thèm thuốc hoặc thấy sợ thuốc lá.

Điều trị trẻ tự kỷ bằng phương pháp châm cứu

Việt Nam chúng ta hiện nay có khoảng 200 ngàn trẻ tự kỷ, trẻ mắc chứng này sẽ bị rối loạn phát triển ngôn ngữ và hành vi, và một tin vui cho phụ huynh có trẻ mắc chứng tự kỷ đó là Viện Y Dược học dân tộc TP. Hồ Chí Minh vừa đưa vào phương pháp châm cứu để hỗ trợ điều trị cho trẻ tự kỷ.

Kết quả thi Lý thuyết lớp Châm cứu trung cấp 65

Trong ảnh: Bác sĩ thực hiện kỹ thuật cấy chỉ điều trị cho bệnh nhân tai biến tại Viện Y Dược Học Dân Tộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Kết hợp Đông Tây y điều trị Đột quỵ

I/ Điều trị ở giai đoạn cấp:
Hiện nay tốt nhất bệnh nhân nên được điều trị ở đơn vị đột quỵ (Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện 115, bệnh viện nhân dân Gia Định, bệnh viện Trưng Vương, bệnh viện An Bình…) hoặc khoa Cấp cứu – Nội Tim mạch và Thần kinh Viện Y dược học dân tộc TPHCM.
II/ Điều trị ở giai đoạn phục hồi di chứng:
Đây là điểm khác biệt về chẩn đoán và điều trị so với điều trị đông y đơn thuần. Trước khi được điều trị tại Viện y dược học dân tộc, bệnh nhân sẽ được kiểm tra lại các nguyên nhân gây tiến triển thần kinh xấu đi sau đột quỵ. Việc làm này giúp cho điều trị đột quỵ an toàn và hiệu quả cao.
III/ Y học cổ truyền trong điều trị đột quỵ

Các bác sĩ Viện y dược học dân tộc tham dự thực hành châm cứu điều trị đột quỵ do GS Nguyễn Tài Thu hướng dẫn- TPHCM 2013

Theo YHCT, các triệu chứng mô tả trong bệnh đột quỵ não thuộc phạm trù chứng trúng phong. Phát sinh bệnh trúng phong có quan hệ mật thiết đến thể chất, ăn uống, tinh thần kích động. Biểu hiện lâm sàng bệnh trúng phong giống như y học hiện đại mô tả trong đột quỵ não, bao gồm chảy máu não và nhồi máu não. Chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị dựa theo tiêu chuẩn của y học hiện đại.
Phân loại trúng phong:

  • Trúng kinh lạc gồm:
    • Trúng lạc: tê bì nửa người hoặc có thể chân tay yếu, miệng méo, lưỡi lệch
    • Trúng kinh: bất lực vận động nửa người, miệng méo, lưỡi lệch, cứng lưỡi, nói khó hoặc không nói được, tê bì nửa người
  • Trúng tạng phủ gồm:
  • Trúng phủ: triệu chứng giống như trúng kinh kèm theo ý thức lơ mơ
  • Trúng tạng: triệu chứng giống như trúng kinh kèm theo hôn mê

Trúng kinh lạc thì bệnh ở nông, bệnh tình tương đối nhẹ. Trúng tạng phủ thì bệnh ở sâu, bệnh tình tương đối nặng
Điều trị đột quỵ bằng các bài thuốc y học cổ truyền và châm cứu
Hiện nay Viện y dược học dân tộc thường xuyên dùng các bài thuốc y học cổ truyền và châm cứu kết hợp với y học hiện đại giúp rất nhiều bệnh nhân đột quỵ hồi phục trí tuệ, vận động mà chỉ đơn thuần dùng y học hiện đại thì kết quả còn hạn chế. Phương pháp đó thường xuyên được áp dụng tại khoa cấp cứu nội tim mạch thần kinh, khoa khám bệnh đa khoa Viện y dược học dân tộc
1. Trúng kinh lạc:
1.1/ Can dương cang thịnh:
– Pháp trị: bình can tức phong, tiềm dương
– Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma 12g, Câu đằng 15g, Thạch quyết minh 20g, Chi tử 10g, Hoàng cầm 12g, Ngưu tất 15g, Đỗ trọng 12g, Ích mẫu thảo 15g, Tang ký sinh 12g, Dạ giao đằng 15g, Phục thần 10g, sắc uống ngày 1 thang
1.2/ Phong đàm trệ lạc:
– Pháp trị: hóa đàm tức phong, thông lạc
– Bài thuốc: hóa đàm thông lạc thang
Phục linh 12g, Bạch truật 12g, Bán hạ 8g, Thiên ma 12g, Đởm nam tinh 10g, Thiên trúc hoàng 12g, Đan sâm 20g, Đại hoàng 6g, Hương phụ 12g, sắc uống ngày 1 thang
1.3/ Đàm nhiệt phủ thực:
– Pháp trị: thông phủ tiết nhiệt, hóa đàm
– Bài thuốc: tinh lâu thừa khí thang
Qua lâu 12g, Đởm nam tinh 10g, Sinh địa 6g, Mang tiêu 12g, sắc uống ngày 1 thang
1.4/ Khí hư huyết ứ:
– Pháp trị: ích khí hoạt huyết thông lạc
– Bài thuốc: bổ dương hoàn ngũ thang
Hoàng kỳ 120g, Quy vĩ 12g, Xích thược 12g, Địa long 5g, Xuyên khung 12g, Hồng hoa 6g, Đào nhân 8g, sắc uống ngày 1 thang
1.5/ Âm hư phong động:
– Pháp trị: tư âm tiềm dương, trấn can tức phong
– Bài thuốc: trấn can tức phong thang
Long cốt 15g, Mẫu lệ 20g, Đại giả thạch 20g, Bạch thược 15g, Thiên môn 12g, Huyền sâm 12g, Quy bản 12g, Ngưu tất 15g, Nhân trần 12g, Mạch nha 12g, Cam thảo 8g, Xuyên luyện tử 3g, sắc uống ngày 1 thang
* Kết hợp châm cứu trong điều trị thể trúng phong kinh lạc
– Liệt mặt: châm bên liệt các huyệt: giáp xa xuyên địa thương, nghinh hương xuyên địa thương, hợp cốc, nội quan. Ngoài ra có thể châm huyệt thái xung, hành gian
– Liệt nửa người: châm các huyệt: kiên ngung, khúc trì xuyên thủ tam lý, thiên lịch, hợp cốc, bát tà, phục thố, túc tam lý, huyền chung, dương lăng tuyền, giải khê, bát phong, túc lâm khấp
– Nói khó: châm huyệt liêm tuyền, ngoại kim tân, ngoại ngọc dịch
Liệu trình châm 1-2 lần/ngày, châm 7-10 ngày
2. Thời kỳ hồi phục:
2.1/ Liệt nửa người:

  • Pháp trị: ích khí hoạt huyết, hóa ứ thông lạc
  • Bài thuốc: bổ dương hoàn ngũ thang

Hoàng kỳ 120g, Quy vĩ 12g, Xích thược 12g, Địa long 5g, Xuyên khung 12g, Hồng hoa 6g, Đào nhân 8g, sắc uống ngày 1 thang

  • Châm cứu kết hợp với xoa bóp và tập vận động:

Phương huyệt: Đại trường du, Vị du, Bàng quang du, Đởm du, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan, Nội quan, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Tam âm giao, Giải khê, Côn lôn
Châm bình bổ bình tả. Liệu trình: châm 15-20 phút/lần, 1-2 lần/ngày, châm 10-15 ngày
2.2/ Nói khó:

  • Pháp trị: khứ phong hóa đàm, tuyên khiếu thông lạc
  • Bài thuốc: giải ngữ đan

Bạch phụ tử 5g, Thạch xương bồ 12g, Viễn chí 8g, Cam thảo 10g, Thiên ma 12g, Toàn yết 8g, Khương hoạt 10g, Đởm nam tinh 10g, Mộc hương 6g, Bạc hà 12g, Đan sâm 20g, Hồng hoa 10g, Kê huyết đằng 20g, sắc uống ngày 1 thang

  • Châm cứu kết hợp với tập phát âm:

Phương huyệt: Nội quan, Thông lý, Liêm tuyền, Tam âm giao, Á môn, Ngoại kim tân, Ngoại ngọc dịch
Liệu trình: châm 15-20 phút/lần, 1-2 lần/ngày, châm 10-15 ngày 
Các phương pháp điều trị đột quỵ khác:
1/ Phương pháp luyện tập khí công:
Khí công là một phương pháp trị liệu có hiệu quả đối với trúng phong sau giai đoạn cấp, nhất là trong phục hồi chức năng. Bệnh nhân căn cứ vào tình trạng bệnh tật của mình để lựa chọn phương pháp luyện tập thích hợp. Hiện nay người ta coi khí công là một phương pháp không thể thiếu được trong trị liệu tổng hợp đối với trúng phong
2/  Các phương pháp luyện tập phục hồi chức năng: sau khi bệnh nhân bị trúng phong đã điều trị qua giai đoạn cấp, bệnh tương đối ổn định, thường là sau 1 đến 7 tuần có thể luyện tập được. Luyện tập từ nhẹ rồi tăng dần theo tình trạng từng bệnh nhân và cần kiên trì luyện tập thường xuyên, đều đặn.
– Luyện tập phục hồi trí nhớ: học tập, đọc sách báo, thường xuyên thay đổi nội dung và phương pháp học tập giúp cho bệnh nhân không cảm thấy mệt mỏi và nhàm chán
– Rèn luyện ngôn ngữ: trước tiên cần tập phát âm đơn giản, đối thoại những câu ngắn, học hát những bài quen thuộc.
– Vận động thụ động: có thể dùng chi lành hỗ trợ chi bị liệt hoặc cần có người giúp đỡ vận động
– Vận động chủ động: tùy theo tình trạng từng người để có phương pháp luyện tập thích hợp, có thể tập ngay trên giường nếu bệnh nhân chưa tự đứng dậy được.
– Xoa bóp bấm huyệt: làm thay đổi những phản ứng sinh học cục bộ tại vùng được xoa bóp, thông qua phản xạ thần kinh có thể điều tiết được công năng trong cơ thể, cải thiện sự tuần hoàn huyết dịch. Ngoài ra nó còn có thể tăng cường khả năng miễn dịch, có lợi cho sự phục hồi sức khỏe của bệnh nhân
3/ Phương pháp ăn uống:
Ăn uống có vai trò rất lớn trong điều trị và dự phòng trúng phong . Sau khi bị bệnh, chính khí của cơ thể bị hư tổn, chất dinh dưỡng do ăn uống cung cấp có tác dụng bổ ích tinh khí, tăng cường thể lực để chống đỡ bệnh tật và phục hồi các chức năng của cơ thể. Lựa chọn chế độ ăn uống hợp lý cần căn cứ vào thể chất, tình trạng của bệnh nhân. Nên ăn thức ăn có nhiều vitamin, chất khoáng, nguyên tố vi lượng. Cần chọn các loại thức ăn có dược tính theo từng thể bệnh.
3.1/ Một số bài dùng cho bệnh nhân TBMMN có tăng huyết áp:
– Bài 1: Sò biển 30g, rau cần 60g, cả hai thứ cho vào nước nấu nhừ, chia làm 2 lần ăn và uống sáng, chiều
– Bài 2: Nấm hương 15g, rửa sạch, nấu chín nhừ, ăn mỗi ngày 1 lần
– Bài 3: gạo tẻ 60g, sữa đậu nành vừa đủ, đường phèn vừa đủ ngọt, nấu thành cháo ăn mỗi ngày 1 thang
– Bài 4: đậu xanh 100g, tỏi 50 tép, đường phèn đủ ngọt. Tất cả cho vào 500 ml nước, đun cách thủy đến khi chín nhừ. Ăn mỗi ngày 1 thang
3.2/ Một số bài dùng cho bệnh nhân TBMMN có rối loạn lipid máu:
– Bài 1: Lá sen tươi 60g, sơn tra tươi 10g, gạo tẻ 10g, vỏ quýt 5g. Các vị tán nhỏ trộn đều, hãm trong phích nước sôi, uống thay nước hàng ngày, dùng trong 100 ngày kiểm tra lại lipid máu
– Bài 2: hành tây 60g, dầu đậu nành đủ dùng, thêm một ít muối. Hành tây rửa sạch, đập nát, dùng dầu đậu nành xào, cho thêm ít muối cho vừa, chia ra ăn nhiều lần trong ngày, mỗi ngày 1thang
3.3/ Một số thực phẩm có tác dụng hạ huyết áp và điều chỉnh rối loạn lipid máu:
4/ Phương pháp điều hòa tình chí:
Tình chí bị kích động là một trong những nguyên nhân gây trúng phong. Sách “Hà gian lục thư” cho rằng: ngũ chí quá cực sẽ gây trúng phong, hỉ nộ thương khí: vui quá khí tán, giận khí thăng, bi ai khí tiêu, lao thì khí hao, kinh sợ thì khí loạn, ưu thì khí kết….Vì vậy cần phải giữ cho tinh thần thoải mái, chế độ sinh hoạt điều độ, cải tạo hoàn cảnh, môi trường sống tạo điều kiện yên tĩnh thoáng mát giúp cho bệnh chóng hồi phục
5/ Phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng:
Đây là phương pháp tập luyện độc đáo do bác sĩ, cố bộ trưởng bộ y tế – anh hùng lao động Nguyễn Văn Hưởng sáng tạo ra. Hiện nay Viện thường xuyên tổ chức các lớp học để bệnh nhân áp dụng phương pháp dưỡng sinh phòng trị bệnh rất hiệu quả. Đặc biệt rất nhiều bệnh nhân đã dùng phương pháp này phòng và trị bệnh đột quỵ rất tốt. Chúng tôi xin giới thiệu để bệnh nhân được dùng phương pháp ưu việt trên
6/ Phương pháp cấy chỉ:
Hiện nay “khu thủ thuật không dùng thuốc theo yêu cầu” (Non medicine treatment area) tại phòng khám Viện y dược học dân tộc thường xuyên áp dụng phương pháp cấy chỉ cho nhiều loại bệnh. Đây là phương pháp bổ trợ rất tốt giúp cho bệnh nhân đột quỵ hồi phục trí tuệ, vận động… khi không có điều kiện châm cứu hàng ngày hoặc cho những bệnh nhân ở xa

GS TS Nghiêm Hữu Thành trao đổi cấy chỉ với BS Văn Công Viên năm 2016

Do cơ thể là một chỉnh thể hữu cơ, não có chức năng điều tiết các hoạt động sinh lý, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nội và ngoại nhân như kinh mạch, khí huyết, tạng phủ, xã hội, tự nhiên. Do đó trong điều trị cần phối hợp nhiều biện pháp:

  • Dùng 3 liệu pháp:
    • Tình chí – ăn uống – thuốc
    • Tình chí – ăn uống – châm cứu
    • Tình chí – thuốc – châm cứu
    • Tình chí – châm cứu – xoa bóp
  • Dùng 4 liệu pháp:
    • Tình chí – ăn uống – thuốc – châm cứu
    • Tình chí – thuốc – châm cứu – xoa bóp
    • Tình chí – thuốc – châm cứu – khí công
  • Dùng 5 liệu pháp:
    • Tình chí – ăn uống – thuốc – châm cứu – xoa bóp
    • Tình chí – thuốc – châm cứu – khí công – kích thích huyệt
  • Dùng 6 liệu pháp:
    • Tình chí – ăn uống – thuốc – châm cứu – bấm huyệt – khí công

* Chú ý:
– Giai đoạn cấp tính: cần kết hợp đông tây y điều trị sớm, hạn chế những biến chứng nguy hiểm
– Giai đoạn hồi phục và di chứng: cần điều trị tổng hợp, đề phòng bệnh tái phát. Tổng hợp các liệu pháp điều trị như dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, luyện tập, khí công dưỡng sinh, chế độ ăn uống, tránh căng thẳng tâm lý.

BS CKII Trương Đức Thành

BS CKI Đỗ Thường Quân

BS CKI Nguyễn Đình Kiên

 

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI