Trang chủ Blog Trang 110

Chữa sốt cao, tẩy sán, buồn bực, khát nước với Bí ngô

Trong bí đỏ có rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe nhưng nếu ăn sai cách có thể gây hậu quả nặng nề. Trong số các loại quả, bí đỏ là ‘nhà vô địch’ về hàm lượng sắt, giàu vitamin, muối khoáng cũng như các axít hữu cơ. Nghiên cứu gần đây cho thấy, chất kẽm có trong bí đỏ trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của hồng cầu; chất sắt lại là nguyên tố vi lượng cơ bản giúp bổ sung lượng máu cho cơ thể.

Tên khác: Bí đỏ – Bí rợ – Nam qua – Ma ứ (Thái) – Tẩu hắc (Tày)
Cách trồng: Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: quả và hạt
Thu hái, chế biến: Khi quả đã già, chín vàng.
Công dụng: Quả: Dùng để chữa sốt cao, buồn bực, khát nước.
Hạt: Dùng tẩy sán
Liều dùng: quả chín 100 – 200g/ngày.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa sốt cao, buồn bực, nóng ban, giải khát giải nhiệt.
Đậu xanh  50g  Bí ngô  100g
Cho nước nấu thành cháo thêm đường ăn trong ngày.
Bài 2. Tẩy sán.
Hạt bí ngô phơi khô bóc vỏ cứng giữ nguyên lớp màng xanh ở trong.
Người lớn dùng 100g nhân giã nhỏ trộn đều với 50g đường. ăn hết cả liều này lúc đói. Nằm nghỉ 3 giờ sau, uống thuốc tẩy muối, đi ngoài đặt mông trong chậu nước ấm cho sán dễ ra và không bị đứt.
Bệnh nhân trước ngày uông thuốc nên ăn nhẹ (hoặc uống một liều thuốc tẩy muối).
Trẻ em:  3 – 4 tuổi  30g
5 – 7 tuổi  50g
7 – 10 tuổi  70g

Chữa ho, suyến, nhiều đờm, ngực bụng đầy chướng với Củ cải

Củ cải trắng từng được ví von là nhân sâm trắng do có nhiều tác dụng trong hỗ trợ tăng cường sức khỏe, chữa bệnh. Dưới đây là những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của củ cải trắng.
 Tên khác: Củ cải, Rau lú bú, La bạc căn
Cách trồng: trồng bằng hạt vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu
Bộ phận dùng: Củ tươi hay khô và hạt
Thu hái, chế biến:
– Quả: Đến mùa quả chín hái cả cây phơi khô, đập lấy hạt phơi khô.
– Củ: chọn ngày nắng ráo đào lấy củ rửa sạch, thái mỏng, phơi khô.
Công dụng: Dùng chữa ho, suyến, nhiều đờm, ngực bụng đầy chướng, bí đại tiểu tiện.
Liều dùng:    Củ 10 – 15g/ngày
Hạt: 4 – 6 g/ngày

 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ho lâu ngày, nhiều đờm
Hạt cải củ (la bạc tử) sao thơm  10g
Hạt tía tô (tto tử) sao thơm  10g
Hạt cải canh (bạch giới tử) sao thơm  4g
Sau khi sao thơm tán nhỏ cho vào túi vải thêm 500ml nước, sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Chữa phù thũng, tiểu tiện ít
Củ cải khô (La bạc căn)  50g
Sắc với 500ml nước, lấy 200ml, chia uống nhiều lần trong ngày.

Chữa ho, suyễn khó thở, viêm họng bằng cây Cải canh

Cải xanh hay còn gọi là cải bẹ, cải cay, là loại rau được khá nhiều người ưa thích. Với món xào, món luộc, nấu canh, dùng ăn lẩu… rau cải xanh dường như không thể thiếu trong các bữa ăn gia đình. Không chỉ làm nên các món ăn ngon, bổ dưỡng cho gia đình, rau cải xanh còn mang đến nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Bài viết: 10 tác dụng của cây rau cải xanh dưới đây sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn.
Tên khác: Cải dưa, rau cải – Phi ắc cát (Tày)
Cánh trồng: Trồng bằng hạt vào cuối mùa hạ và mùa thu, đông.
Bộ phận dùng: hạt phơi khô.
Thu hái, chế biến: Đến mùa quả chín hái cả cây phơi khô, đạp lấy hạt phơi khô.
Công dụng: Chữa ho, suyễn khó thở, viêm họng, cước khí, đau dây thần kinh.
Liều dùng: 4 – 8g
 BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa ho lâu ngày nhiều đờm
Hạt cải củ (la bạc tử) sao thơm  10g
Hạt tía tô (tô tử) sao thơm  10g
Hạt cải canh (bạch giới tử) sao thơm  4g
Sau khi sao thơm tán nhỏ cho vào túi vải thêm 500ml nước, sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài 2. Chữa bí tiểu tiện
Lá rau cải  300g
Nấu canh ăn trong ngày
Bài 3. Trị đau dây thần kinh
Hạt cải canh  20g
Giã nát bọc miếng gạc, buộc lên nơi đau nhức.
Lưu ý dùng lâu có thể gây rộp da.

 

Chữa ban sơi mọc, thông đại tiểu tiện, long đờm, thông sữa bằng cây ngò

Rau mùi là loại rau quen thuộc và được dùng phổ biến trong các bữa ăn. Rau mùi thường được sử dụng ăn sống như các loại rau thơm hoặc làm rau gia vị khi nấu canh. Ở VN, rau mùi tươi được dùng để làm gia vị nêm các món súp, điều chế các loại nước xốt, trang trí trên các món ăn cho đẹp vì màu xanh tươi và mùi thơm của lá. Không chỉ là một loại rau đơn thuần, mùi còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh như giảm đau, chữa hôi miệng, trị cảm cúm…
Tên khác: Rau mùi – Ngò rí – Hồ tuy – Rau ngò
Cách trồng: Giao hạt vào mùa thu – đông  và đông – xuân, nơi đất tơi xốp, ẩm mát, nhiều mùn.
Bộ phận dùng: Toàn cây khô và quả.
Thu hái, chế biến: Khi cây già, quả gần chớn cắt cả cây phơi nắng cho khô.
Công dụng: Kích thích tiêu hoá, sát khuẩn, thúc ban sơi mọc, thông đại tiểu tiện, long đờm, thông sữa.
Liều dùng:  cây 10 – 20g
Quả 4 – 10g
 
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài1. Thúc ban sởi mọc tránh biến chứng
Quả mùi  50g
Rượu trắng  100ml
Quả mùi tán dập cho vào rượu đun cách thuỷ sôi 5 phút lấy ra, dùng gạc sạch thấm nước rượu xoa bóp khắp người. Làm 2 – 3 lần, ban sởi sẽ mọc đều, tránh được biến chứng. Chú ý tránh gió lùa khi xoa.
Bài 2. Làm thông sữa, lợi sữa
Quả mùi  6g
Nước  100ml
đun sôi trong 15 phút, chia 2 lần uống trong ngày
Bài 3. Làm da dẻ min màng, mất những nốt tàn nhang (đen) ở mặt và gội đầu cho sạch gầu.
Quả và cây mùi  100g
Cho nước đun sôi để ấm 35 – 400 rửa mặt, tắm hàng ngày.

Chữa Lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa, cầm máu từ Quả mướp

Mướp là một loại quả rất quen thuộc đối với người dân Việt Nam, mướp không chỉ là món ăn ngon mà còn là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh. Tất cả các bộ phận của mướp đều được sử dụng làm vị thuốc chữa bệnh, rẻ, hiệu quả mà không có bất kỳ tác dụng phụ nào.
Tên khác: Mướp hương – Ty qua
Cách trồng: gieo hạt vào cuối mùa xuân bên hàng rào hoặc làm giàn cho leo.
Bộ phận dùng: Lá, quả tươi và xơ quả (xơ mướp).
Công dụng: Lợi tiểu, tiêu phù, thông sữa, cầm máu (xơ mướp sao đen).
Liều dùng: 10 – 20g/ngày hay hơn nữa.

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Thông sữa, lợi sữa.
Quả mướp tươi  1 quả (250 – 300g)
Muối ăn  10g
Gọt vỏ nấu sôi với 1 lít nước cho sản phụ uống hàng ngày, tơi khi sữa về nhiều.
Bài 2. Chữa Trĩ ra máu, phụ nữ rong huyết
Xơ mướp  10g
Gương sen  10g
Cả 2 vị sao tồn tính (sao bằng chảo gang, to lửa tới khi cháy đen), tán bột chia làm nhiều lần trong ngày.

Tác dụng của nghệ

Nghệ vàng không những có tác dụng giúp bình phục sức khỏe cho các chị em sau khi sinh, giúp chữa bệnh đau dạ dày như: viêm loét dạ dày, hành tá tràng mà nó còn có tác dụng rất lớn với các bệhh mạn tính như: ung thư, tim mạch, gan, mật và ngay cả bệnh mỡ máu cao…
Tên khác: Khương hoàng – Uất kim – Nghệ vàng
Cách trồng: trồng bằng củ vào mùa xuân.
Bộ phận dùng: Củ (thân rễ) và rễ.
Thu hái, chế biến: Mùa thu đào củ. Cắt rễ để riêng, thân rễ để riêng, rửa sạch đem đồ phơi khô, khi dùng tẩm giấm thanh.
Công dụng: Dùng chữa phụ nữ sản hậu, đau dạ dày vàng da, mụn, nhọt.
Liều dùng: 4 – 6 g/ngày
 
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Phụ nữ sản hậu, ứ tích huyết.
Nghệ  6g
Nước  200ml
Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày, uống liền 3 -4 tuần.
Bài 2. Chữa đau dạ dầy, vàng da, suy nhược cơ thể.
Nghệ  100g
Mật ong  1000g
Nghệ tán bột ngâm vào mật ong ngày uống 20 – 30g
Chú ý khi uống cần lắc đều.
Bài 3. Chữa mụn nhọt, làm vết thương chóng lên da non.
Bột nghệ  5g
Mật ong  50g
Cả 2 vị trộn đều, bôi lên vết thương và mụn nhọt đã vỡ mủ lâu ngày. Nếu không có bột nghệ và mật ong có thể dùng củ nghệ già tươi, giã nát bôi lên các mụn nhọt và vết thương cho đỡ sẹo.

Tỏi có tác dụng chữa cảm cúm, ho, bụng đầy chướng

Các nghiên cứu cho thấy những tinh chất trong tỏi có tác dụng tăng cường chức năng của hệ miễn dịch, bảo tồn các chất kháng ôxy hóa trong cơ thể, qua đó giúp cơ thể giải cảm một cách hữu hiệu và nhanh chóng
Tên khác: Củ tỏi – Đại toán
Cách trồng: Trồng bằng dò (nhánh tỏi) vào màu xuân
Bộ phận dùng: Củ
Thu hái, chế biến: Mùa thu đông tỏi già, lấy củ rửa sạch phơi khô.
Công dụng: Chữa cảm cúm, ho, bụng đầy chướng.
Liều dùng: 3 – 5g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1. Chữa cảm cúm
Tỏi  10g
Nước  100g
Tỏi bóc vỏ cứng, giã nát ngâm vào nước sôi để nguội trong 2 giờ, lọc qua gạc, nhỏ mũi nhiều lần trong ngày.
Bài 2. Chữa trẻ em bụng đầy chướng
Tỏi  1 củ
Giã tỏi bọc trong miếng gạc buộc vào rốn trẻ.

Chữa phong hàn, phụ nữ động thai với cây Tía tô

Với tính ấm, vị cay, nhiều tinh dầu có tính kháng khuẩn và diệt khuẩn cao nên một số người cho rằng, sử dụng nhiều lá tía tô gây nhiệt cho cơ thể. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không chính xác. Thực tế, lá tía tô không gây nóng vì có nhiều chất xơ nên giảm đi tính ấm, mang lại những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe.
 Tên khác: Tử tô
Cách trồng: Gieo hạt vào mùa xuân, nơi đất tơi, xốp, nhiều mùn, ẩm.
Bộ phận dùng: Lá, cành tươi hay khô và hạt
Thu hái, chế biến: hái lá bánh tẻ vào tháng 3 – 4, phơi khô trong râm mát. Cây đã hái lá chặt cả cây lấy cành phơi khô.
Hạt lấy ở cây không hái lá, khi quản già cắt cả cây phơi trong râm mát đến khô, đạp lấy hạt, lấy lá và cành.
Công dụng: Chữa phong hàn, phụ nữ động thai, ho suyễn, nhiều đờm, ngộ độc thức ăn.
Liều dùng: 5 – 20g/ngày

BÀI THUỐC ỨNG DỤNG:
Bài 1. Chữa cảm mạo phong hàn
Lá tía tô tươi  20g
Hành hoa tươi  10g  Gừng tươi  2g
Tất cả rửa sạch, thái nhỏ trộn vào cháo nóng ăn xong đắp chăn cho ra mồ hôi, ăn 2 – 3 ngày liền.
Bài 2. Chữa phụ nữ động thai
Cành tía tô (tô ngạnh)  20g  Củ gai  30g
Sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày, uống 1 – 2 ngày, có kết quả thì ngừng thuốc.
Bài 3. Chữa ho suyễn có đờm (xem bài 1 cải củ)
Bài 4. Chữa ngộ độc cua cá
Lá tía tô tươi  30g
Rửa sạch, giã vắt lấy nước uống hoặc lá tía tô khô 20g sắc với 200ml nước đun sôi 10 phút uống nóng.

chữa đau mắt đỏ, mụn nhọt, trĩ với Cây diếp cá

Rau diếp cá là một loại cây ngoài có tác dụng để ăn sống còn có rất nhiều tác dụng như kháng khuẩn, tiêu diệt ký sinh trùng, chống ung thư và đặc biệt nó được coi là ” thần dược ” đối với bệnh nhân mắc bệnh trĩ. Từ xa xưa diếp cá đã được sử dụng rộng rãi như một loại rau gia vị giúp kích thích tiêu hóa, tăng thêm mùi vị món ăn, tạo cảm giác ngon miệng.
Tên khác: Cây diếp cá – Cây lá giấp – Ngư tinh thái, ngư tinh thảo.
Cách trồng: trồng bằng thân rễ, nơi đất ẩm, nhiều mùn.
Bộ phận dùng: toàn cây tươi hay khô.
Thu hái, chế biến: Thu quanh năm. Cắt phần cây trên mặt đất, bó thành từng bó nhỏ phơi khô trong râm mát.
Công dụng: Dùng chữa đau mắt đỏ, mụn nhọt, trĩ.
Liều dùng: 8 – 12 g /ngày
BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Bài 1, Chữa đau mắt đỏ, có nhiều tia máu
Lá giấp cá tươi  30g
Rửa sạch bàng nước đun sôi để nguội, giã nhỏ thêm vài hạt muối bọc trong miếng gạc hay giấy bản sạch đắp lên mắt khi ngủ, làm như vậy 2 – 3 lần lần.
Bài 2. Chữa trĩ nội
Lá giấp cá khô  12g
Sắc với 300ml nước uống trong ngày, đồng thời dùng lá giấp cá tươi 20g, lá thiên lý tươi 20g. Cả 2 vị rửa sạch bằng nước đun sôi để nguôi, giã nhỏ thêm vài hạt muối bọc vào gạc sạch đắp vào búi trĩ ngày 1 – 2 lần. Tốt nhất là ban đêm khi đi ngủ.

Bàn Giao Công Trình Vườn Cây Thuốc Nam

Nhằm tăng cường sự gắn kết giữa hai đơn vị trong hoạt động phát triển việc trồng cây thuốc nam trong khuôn viên bệnh viện giữa Viện Y Dược Học Dân Tộc và Bệnh viện Quận Phú Nhuận. Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của đoàn viên, thanh niên trong việc tham gia phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
Ngày 9/10/2017 Viện Y dược học dân tộc tổ chức lễ bàn giao công trình Vườn cây thuốc nam tại Bệnh viện Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh theo nội dung kế hoạch số 13-KHLT/CĐ-ĐTN về việc thực hiện công trình vườn cây thuốc nam cho Bệnh viện Quận Phú Nhuận,
Tham dự buổi lễ bàn giao có Bà Thạch Thu Phượng – Đảng ủy viên, Chủ tịch công đoàn, Trưởng khoa dược Viện Y dược học dân tộc và Ông Nguyễn Thanh Sơn – Bí thư đảng ủy, Giám đốc bệnh viện Quận Phú Nhuận cùng đại diện lãnh đạo các khoa phòng và đoàn viên thanh niên 02 đơn vị.
Tại buổi lễ, Viện Y dược học dân tộc đã bàn giao 11 loại cây thuốc nam cho bệnh viện quận Phú Nhuận. Bao gồm các loại cây thuốc phổ biến trong việc chữa các bệnh thường gặp như: nga truật, ngũ gia bì, đinh lăng, kim ngân hoa, thiên niên kiệt, huyết dụ…

Đây là một hoạt động trong chuỗi hoạt động thi đua dân vận khéo chào mừng 87 năm ngày truyền thống dân vận của Đảng (15/10/1930-15/10/2017) do Quận ủy Quận Phú Nhuận tổ chức. Nhằm tuyên truyền về việc sử dụng cây thuốc nam trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân.

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI