Trang chủ Blog Trang 136

Tập huấn Kiểm Soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền

Nhằm nâng cao năng lực về kiểm soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền, Viện Y dược học dân tộc đã tổ chức hội nghị tập huấn “Kiểm Soát nhiễm khuẩn trong y học cổ truyền”.

IMG_8927

Qua buổi tập huấn giúp cho đội ngũ y bác sĩ, cán bộ công nhân viên Viện nắm rõ được mục đích, yêu cầu của khâu kiểm soát nhiễm khuẩn, đồng thời biết được các quy trình quản lý, giám sát các hoạt động khử khuẩn, tiệt khuẩn, giặt là, cách kiểm soát nhiễm khuẩn tại bệnh viện, bảo quản dụng cụ y tế, vật liệu y tế, các loại chất thải trong bệnh viện.đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, tạo sự hài lòng từ người bệnh, đồng thời qua đó cũng giúp đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ của Viện.

IMG_8922

Vận động hợp lý – bí quyết để có thể lực tốt

Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ đứng thứ tư dẫn đến tử vong trên toàn cầu, chiếm 6% số ca tử vong mỗi năm, còn nếu hoạt động thể lực giúp tăng tuổi thọ lên 6 – 9 năm.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ đứng thứ tư dẫn đến tử vong trên toàn cầu, chiếm 6% số ca tử vong mỗi năm, còn nếu hoạt động thể lực giúp tăng tuổi thọ lên 6 – 9 năm. Hành vi lười vận động sẽ kéo theo một loạt bệnh lý liên quan và là mối đe dọa lớn nhất đối với thể lực của con người hiện nay.

Khi đi khám bệnh, nhất là đối với bệnh mãn tính không lây nhiễm (như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, béo phì, COPD, loãng xương và một số loại ung thư…) thường được dặn dò: “cố gắng tập luyện cơ thể thường xuyên”.

Ngoại trừ một số ít bệnh nhân tập được khoảng 30 phút trong buổi tập, còn đa phần người bệnh chỉ tập vài động tác thể dục từ 10 – 15 phút trong ngày thì cho là đủ và xem như đã tập luyện rồi. Điều này có đúng không?

Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa
Tập luyện càng nhiều, nguy cơ bị tim mạch càng thấp. Ảnh minh họa

Vận động thể lực nhiều – biến cố tim mạch thấp

Không ít nghiên cứu cho thấy mức độ hoạt động thể lực càng nhiều, nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch càng thấp.

Lời khuyên phổ biến nhất là hoạt động thể lực aerobic (các bài tập cường độ trung bình, ví dụ như đi bộ nhanh) ít nhất 30 phút đối với người lớn hoặc 60 phút đối với trẻ em, tập đều đặn mỗi ngày và hầu hết các ngày trong tuần. Điều này còn giúp giảm 4 – 9mmHg huyết áp tâm thu (số trên) của những người bệnh tăng huyết áp, cụ thể là từ 140mmHg sẽ giảm xuống còn 136 – 131mmHg. Con số này rất có ý nghĩa!

Thế nào là vận động hợp lý?

Tập vừa sức phù hợp và thích nghi dần với thể lực người bệnh. Quan trọng nhất là cường độ cho từng lần tập, từng buổi tập; biểu hiện nhận biết chứng tỏ hoạt động thể lực ở “ngưỡng đủ” bao gồm: đổ mồ hôi, mệt, thở dốc và đạt đến ngưỡng nhịp tim theo yêu cầu để đem lại hiệu quả tối ưu.

Hai loại hoạt động thể chất đặc biệt có lợi cho người bệnh:

Các bài tập sử dụng oxy (aerobic): khái niệm aerobic không có nghĩa chỉ là thể dục thẩm mỹ, hay thể dục nhịp điệu mà còn bao gồm các môn thể thao ngoài trời như đi bộ nhanh, chạy chậm (chạy bền), bơi lội, chạy xe đạp…; nếu ở nhà hay ở các phòng tập thể dục chúng ta có thể sử dụng các dụng cụ tập aerobic như máy tập đi bộ, tập chèo thuyền, đạp xe có kháng lực… Đây là những hoạt động tăng tốc độ nhịp tim và hơi thở của bạn. Chúng giúp ích cho tim mạch, tuần hoàn não và hô hấp.

Các bài tập sức mạnh và tính linh hoạt (anaerobic): các bài tập thể hình bao gồm như hít đất, xà đơn, tạ đôi, bài tập lưng – bụng, nhảy bậc thang… kể cả leo núi, làm phát triển sức mạnh cơ bắp giúp xương vững chắc, cân bằng thể trọng và giúp cải thiện các rối loạn chuyển hóa của cơ thể như đường huyết, mỡ máu, acid uric… Những hoạt động này còn đặc biệt làm tăng chất BDNF (brain derived neurotropic factor), một loại protein kích thích sự tăng sinh các tế bào não mới và tăng cường sự linh hoạt của các nơ-ron thần kinh giúp nâng cao sức khỏe tâm thần; thích hợp cả ở những người mắc bệnh Alzheimer, Parkinson, trầm cảm, rối loạn lo âu…

Phần lớn mọi người chỉ dừng lại ở việc luyện tập các bài tập cường độ nhẹ – phục hồi, thậm chí rất nhẹ như các bài thể dục buổi sáng, đi bộ, múa dưỡng sinh, khiêu vũ, thậm chí cả làm vườn… mà chưa nâng dần lên mức tập aerobic hoặc anaerobic. Việc kết hợp các bài tập này với nhau là cần thiết và rất quan trọng để có một thể lực tốt. Đặc biệt là đối với các các bệnh nhân muốn thay đổi tình trạng thể lực hiện tại của mình bằng liệu pháp vận động.        

Ngưỡng nhịp tim phù hợp

Khi còn trẻ, trái tim có thể co bóp thật nhanh tới mức độ tối đa, chẳng hạn 200 nhịp một phút để cung cấp máu cho ta leo một mạch lên tòa nhà 5 tầng. Nhưng với tuổi cao, trái tim không hoạt động mạnh như vậy được. Nhịp tối đa giảm dần từ 8 – 10 trong 10 năm. Công thức phổ biến nhất để tính nhịp tim tối đa là lấy 220 trừ số tuổi. Người 30 tuổi, nhịp tối đa là 190; tuổi 70 nhịp tối đa sẽ là 150.

Ở người có nhịp tim bình thường 60 – 80 lần/phút và không có các rối loạn nhịp tim khác; cách đơn giản là đếm mạch trong 15 giây rồi nhân với 4 sẽ được số mạch trong 1 phút, dùng để điều chỉnh cường độ khi tập luyện. Để hiệu quả ta nên nâng dần cường độ tập luyện từ 70 – 80% nhịp tối đa trở lên.

Tuy nhiên đối với người tập sức bền bình thường, nhất là với người cao tuổi, ít tập chỉ nên giới hạn ở mức 60 – 70% nhịp tối đa; như các bài tập Yoga, dưỡng sinh làm tăng cường sự dẻo dai hoặc Thái cực quyền giúp giữ thăng bằng, tránh ngã…

BS. NHÂM CHẤN PHÁT (theo http://suckhoedoisong.vn/van-dong-hop-ly-bi-quyet-de-co-the-luc-tot-n53612.html)

Lịch học tháng 07/2016 – Lớp YOGA tại Viện Y Dược Học Dân Tộc

Yoga giúp cho cơ thể dẻo dai, tăng sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật, đồng thời giảm stress, mang tới tinh thần lạc quan và thanh bình. Tập các bài tập yoga, hay còn gọi là asanas, đều đặn giúp giảm dần và trị hết những chứng bệnh thường gặp như đau lưng, thấp khớp, đau bao tử, nhức mỏi, mỏi mệt, mất ngủ, nhức đầu, thần kinh và tim mạch, v.v.  Các tư thế “thư giãn”, “xác chết” và “hoa sen” thường xuyên giúp cho tinh thần yêu đời, ham thích phục vụ và tâm trí an lạc, bình an.

LỚP YOGA CƠ BẢN TẠI VIỆN YDHDT
273 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP. HCM
 LỊCH HỌC THÁNG 07/2016
 
Lớp
Ngày bắt đầu
Giờ học
Thời khóa biểu
Phòng tập
Học phí
Lưu ý
bản
04/07/2016
18:00 – 19:30
Thứ hai
Hội trường, lầu 2
400.000 đồng/8 buổi
ngày đầu tiên, hv lớp buổi tối có thể đến sớm 15p để đóng tiền tại phòng Dịch vụ Ngoài giờ (17g45) và học viên lớp sáng T7 có thể đóng tiền sau khi tập (7g30)
Trung cấp
05/07/2016
18:00 – 19:30
Thứ ba
 

Chuyên sâu

02/07/2016
06:00 – 07:30
Thứ bảy
Đối tượng: nam, nữ, từ 18 tuổi đến 70-80 tuổi, chưa biết về yoga, hoặc biết rồi nhưng muốn có một trình độ cơ bản về yoga và chương trình tập luyện tập nhà riêng cho mình, tốt cho sức khỏe và cả tâm trí.
Đăng ký, đóng tiền tại phòng Dịch Vụ Ngoài Giờ – cạnh Khoa Khám Bệnh – (làm việc từ 16:30 đến 19:00 thứ hai tới thứ sáu, thứ bảy từ 7h30 – 11h30. Mời sắp xếp thời gian để vô học ngay vào ngày đầu, chuẩn bị quần áo thun thể thao (có phòng thay đồ trên lầu) và thảm yoga (có thể mua sẵn hoặc mua tại lớp – 250.000/bộ đồ yova, 180.000/thảm yoga đã có túi). Chi tiết xin liên hệ: 0903.004984 (Cô Khanh) hoặc 083.820.1196 (Cô Tám).
Lớp yoga có 3 trình độ cơ bản, trung cấp và nâng cao (rơi vào những ngày khác nhau, tùy trình độ). Mỗi lớp gồm 8 buổi học (2 tháng), tuần 1 buổi. Học viên đến lớp tập để ôn tư thế cũ và học tư thế mới để về tự tập ở nhà những ngày còn lại trong tuần. Ngoài các động tác, học viên còn được hướng dẫn thực hành những thói quen tốt trong sinh hoạt và nghe những đề tài nâng cao tâm trí.

Điều trị vô sinh nam bằng bài thuốc cổ phương

Đối với bệnh lý vô sinh, Đông y cũng có một bề dày kinh nghiệm chẩn trị dựa trên hệ thống cơ sở lý luận chặt chẽ và vững chắc. Thực tế hiện nay, ở nhiều nước, người ta đã và đang không ngừng nghiên cứu sử dụng biện pháp của Đông y, trong đó có đông dược, để trị liệu chứng vô sinh nam.

vo sinh

Đông y chia vô sinh nam thành 8 thể bệnh, tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Thể thận âm khuy hư

Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, số lượng tinh trùng giảm, lưng đau gối mỏi, đầu choáng mắt hoa, nóng lòng bàn tay và bàn chân, có cảm giác sốt về chiều, ngủ kém, vã mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, lưỡi đỏ ít hoặc không rêu.

Phép chữa: Tư âm bổ thận, điền tinh chủng tử, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Tả quy ẩm gia giảm: thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, phúc bồn tử 15g, thục địa 15g, sơn thù 10g, ngũ vị tử 10g, hoài sơn 10g, bạch linh 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể thận dương bất túc

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng tinh trùng giảm, độ di động kém, mệt mỏi, khó thở, sắc mặt trắng bệch, tay chân lạnh, sợ lạnh, liệt dương hoặc di tinh, tiểu đêm nhiều lần, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch yếu nhược.

Phép chữa: Ích thận ôn dương, bổ tinh, thường chọn dùng bài thuốc Ngũ tử diễn tông hoàn phối hợp với Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm: nhục thung dung 10g, tiên mao 10g, dâm dương hoắc 10g, phụ tử chế 10g, nhục quế 10g, sơn thù 10g, hoài sơn 10g, ngũ vị tử 10g, phúc bồn tử 10g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể khí huyết khuy hư

Chứng trạng: Tinh dịch loãng, số lượng tinh trùng giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc xuất tinh sớm, gầy yếu, sắc mặt không tươi, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, hay quên, ăn kém, đại tiện lỏng nát, lưỡi nhợt ít rêu.

Phép chữa: Ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh, thường dùng bài thuốc Bát trân sinh tinh thang gia giảm: đẳng sâm 10g, bạch truật 10g, bạch linh 10g, bạch thược 10g, đương quy 10g, a giao 10g, hoàng kỳ 15g, thục địa 15g, thỏ ty tử 15g, kỷ tử 15g, hoàng tinh 15g, tử hà xa 15g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể tỳ thận lưỡng hư

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, số lượng và chất lượng tinh trùng suy giảm, không ham muốn tình dục, liệt dương hoặc di tinh, lưng đau gối mỏi, sắc mặt nhợt nhạt, bụng đầy chậm tiêu, ăn kém, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch chìm và yếu.

Phép chữa: Ôn bổ tỳ thận, ích khí sinh tinh. Bài thuốc Thập tử thang phối hợp với Lục quân tử thang gia giảm: thỏ ty tử 15g, tang thầm 15g, kỷ tử 15g, nữ trinh tử 15g, phá cố chỉ 15g, sà sàng tử 15g, phúc bồn tử 10g, kim anh tử 10g, ngũ vị tử 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, đẳng sâm 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, xa tiền tử 20g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể thấp nhiệt hạ chú

Chứng trạng: Tinh dịch đặc lâu hóa lỏng và có nhiều bạch cầu, chất lượng tinh trùng giảm, tỷ lệ chết nhiều, sau sinh hoạt hay đau tức dương vật và tinh hoàn, tiểu tiện sẻn đỏ, có cặn đục, chân tay mỏi nặng, tâm phiền miệng khát, đại tiện khó, lưỡi đỏ rêu vàng dính.

Phép chữa: Phải thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. Bài thuốc Long đởm tả can thang phối hợp với Tỳ giải thẩm thấp thang gia giảm: long đởm thảo 10g, hoàng bá 10g, thông thảo 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, trạch tả 10g, bạch linh 10g, đương quy 10g, tỳ giải 20g, xa tiền tử 20g, ý dĩ 20g, sinh địa 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể đàm trọc ngưng trệ

Chứng trạng: Tinh dịch lượng ít, không có hoặc có rất ít tinh trùng, khó xuất tinh, tinh hoàn hay sưng nề đau cứng, đầu choáng mắt hoa, tức ngực, béo trệ, lưỡi bệu và có vết hằn răng.

Phép chữa: Hóa đàm lý khí, hóa kết thông lạc. Bài thuốc Thương phụ đạo đàm thang gia giảm: thương truật 10g, trần bì 10g, bán hạ chế 10g, đởm nam tinh 10g, hương phụ 10g, bạch linh 10g, bạch truật 10g, trạch tả 10g, xa tiền tử 15g, tỳ giải 15g, xuyên sơn giáp 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể huyết ứ trở trệ

Chứng trạng: Giãn tĩnh mạch thừng tinh, đau khi xuất tinh, không có hoặc có rất ít tinh trùng, tỷ lệ chết cao, trong tinh dịch có hồng cầu, bụng dưới và dịch hoàn đau trướng, lưỡi có nhiều điểm ứ huyết.

Phép chữa: Phải hoạt huyết hóa ứ thông tinh. Bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: sài hồ 10g, chỉ xác 10g, ngưu tất 10g, hồng hoa 10g, đào nhân 10g, xích thược 10g, đương quy 10g, xuyên sơn giáp 15g, kê huyết đằng 15g, đan sâm 20g, vương bất lưu hành 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Thể hàn trệ can mạch

Chứng trạng: Tinh dịch lạnh loãng, bộ hạ đau trướng và lạnh, sau sinh hoạt, bụng dưới và tinh hoàn đau tức, lưng đau gối mỏi, tay chân lạnh, sợ lạnh, lưỡi nhợt và bệu, mạch căng như dây đàn.

Phép chữa: Noãn can tán hàn, ôn kinh hành khí. Bài thuốc Noãn can tiễn gia giảm: nhục quế 10g, tiểu hồi hương 10g, ô dược 10g, đương quy 10g, bạch linh 10g, sinh khương 3g, kỷ tử 15g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Theo: YHTH

Bài thuốc trị chứng rụng tóc

Trong Y học cổ truyền gọi rụng tóc  là “thốc sang”. Bệnh do nhiều nguyên nhân làm thận hư kết hợp với công năng ngoại vệ của phế suy giảm làm bì phu, tấu lý không nuôi dưỡng được tóc gây ra tóc rụng không mọc lại. Phép trị bổ phế thận, dưỡng huyết.

0635736983821947427

Thuốc uống

Bài 1: Bát tiên trường thọ hoàn: thục địa 32g, hoài sơn 16g, sơn thù 16g, bạch linh 12g, đan bì 12g, trạch tả 12g, mạch môn 10g, ngũ vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Bài 2: Nhân sâm bổ huyết thang: Nhân sâm 5g, sinh hoàng kỳ 10g, bạch linh 10g, hoài sơn 10g, thục địa 10g, xuyên khung 10g, toàn đương quy 10g, bạch thược 10g. Sắc uống ngày 2 lần sáng và chiều. Kiêng trà, cà phê đặc, ăn các loại củ cải, cà rốt.

Hà thủ ô là một vị thuốc trong bài ích thọ đơn và thất bảo mỹ nhiệm đơn trị rụng tóc.

Bài 3: Ích thọ đơn (dưỡng thọ đơn): hà thủ ô chế 10g, thục địa 10g, kỷ tử 9g, bạch truật sao 9g, bạch linh 9g, địa cốt bì 9g, viễn chí (bỏ ruột) 9g, ba kích (bỏ ruột) 9g, tục đoạn 9g, cúc hoa trắng 9g, tế tân 4g, xa tiền tử 9g, ngưu tất 9g, nhục thung dung 9g, thỏ ty tử 9g, phúc bồn tử 9g. Sắc uống hay làm hoàn; uống khi đói. Kiêng các món tiết canh lợn, tim lợn.

Thuốc hoàn

Bài 1: Thất bảo mỹ nhiệm đơn: Hà thủ ô chế 500g, đương quy 300g, câu kỷ 400g, thỏ ty tử 300g, bổ cốt chỉ 200g, bạch phục linh 200g, ngưu tất 100g, đậu đen (hắc đậu) 1.000g, bạch mật liều lượng thích hợp. Tất cả sấy khô tán bột, luyện mật làm hoàn 8 – 10g, bảo quản trong lọ kín. Mỗi lần uống 20 – 25g (3 – 4 viên), ngày 2 – 3 lần, uống với nước nóng hoặc rượu nấu từ gạo nếp được hâm nóng. Kiêng tiết canh, tiết lợn.

Bài 2: Thục địa 320g, thỏ ty tử 320g, mộc qua 120g, bạch thược 160g, đương quy 160g, hà thủ ô 160g, xuyên khung 160g, khương hoạt 160g. Tất cả nghiền thành bột mịn, trộn với mật đã cô làm hoàn 10 – 12g. Ngày uống 2 lần sớm tối, mỗi lần 1 viên. Chữa rụng tóc, hói đầu. Lưu ý: Có người trong khi uống có thể thấy váng đầu và đau da đầu.

Thuốc dùng ngoài

Bài 1: Tang bạch bì giã giập 100g, ngâm nước, đun sôi trong 1/2 giờ, lọc lấy nước trong để gội đầu. Chữa rụng tóc.

Bài 2: quả dâu xanh ngâm trong nước, lọc lấy nước sát vào đầu. Chữa tóc không mọc, tóc bạc.

Bài 3: Lá dâu nấu trong dầu mè, bỏ lá dâu, lấy dầu đó hằng ngày sát vào nơi tóc rụng.

Bài 4: Hạt cải, bán hạ liều lượng bằng nhau. Trộn đều giã nhỏ. Lấy gừng sống giã nát vắt lấy nước. Hòa bột thuốc trên vào nước gừng xát vài lần thì tóc sẽ mọc lại.

theo: YHTH

Trị ho cho bé bằng bài thuốc dân gian tại nhà

Thay đổi thời tiết ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ em, đặc biệt bé dễ mắc chứng ho. Bên cạnh các phương pháp Tây y, có những bài thuốc dân gian hiệu quả, trị dứt ho nhanh chóng.

201442914768951. Hỗn hợp nước vo gạo và rau diếp cá

Rau diếp cá và nước vo gạo là vị thuốc quý, lành tính có tác dụng đặc trị ho. Tuy nhiên vì rau diếp có vị tanh nên đa phần bé sẽ không hợp tác với mẹ. Một chiêu nhỏ sẽ giúp các mẹ làm giảm vị tanh của rau diếp chính là đun sôi thì vị tanh kia sẽ mất và rất dễ uống.

Cách thực hiện: Một nắm lá diếp cá, rửa sạch, giã nhuyễn. Sau đó, lấy một bát nước vo gạo trộn đều với diếp cá đã giã nhuyễn, đun sôi nhỏ lửa khoảng 20 phút. Cuối cùng, mẹ chỉ cần lọc lấy nước cho bé uống.

Mỗi ngày mẹ cho bé uống khoảng 3 lần. Nên cho bé uống sau mỗi bữa ăn khoảng 1 giờ để thuốc phát huy tác dụng. Lưu ý là khi chữa ho bằng rau diếp cá và nước vo gạo, các mẹ hạn chế cho bé ăn đồ tanh như tôm cua, thịt gà. Thức ăn của bé nên xay nhuyễn để bé dễ nuốt, dễ tiêu, đề phòng gợn cổ khi bé nôn trớ ra đờm. Nên cho bé uống nhiều nước cam hoặc nước chanh. Nếu bé nôn trớ nhiều, bổ sung men tiêu hóa từ sữa chua. Chữa bệnh bằng rau diếp cá rất an toàn và hiệu quả cho bé. Ngoài tác dụng trị ho rau diếp cá còn có tác dụng chữa cảm sốt rất hiệu quả.

2 . Lá húng chanh lợi phế, thông cổ

Lá húng chanh có vị hơi chua, the cay, dễ trồng. Lá húng chanh có tác dụng trị đờm, lợi phế, thông cổ.

Cách làm thuốc đơn giản. Các mẹ chỉ cần hái một nắm lá húng chanh, rửa sạch, mang thái nhỏ. Sau đó, cho vào chén, thêm một ít đường phèn hoặc mật ong mang đi hấp cách thủy hoặc cho vào nồi cơm điện hấp. Để nguội rồi cho trẻ uống, mỗi ngày 2 lần.

3. Cây xương sông trị tiêu đờm, viêm thanh quản

Cây xương sông ngoài tác dụng trị cảm sốt thì còn có công dụng tiêu đờm, trị khản tiếng, viêm thanh quản.

Cách thực hiện: Nên sử dụng lá non xương sông non kết hợp với lá hẹ, rửa sạch, thái nhỏ, cho thêm ít đường, hấp cách thủy và trẻ uống nhiều lần trong ngày. Mùi vị cây xương sông rất dễ uống.

4. Quất xanh chữa ho nhiễm lạnh

Dùng quất xanh hấp đường phèn hoặc mật ong sẽ có tác dụng chữa ho do nhiễm lạnh.

Cách thực hiện: 2-3 quả quất xanh, rửa sạch, cắt ngang, để nguyên cả vỏ và hạt. Mang quất trộn với đường phèn hoặc mật ong rồi hấp cách thủy đến khi quất chín. Lưu ý là dằm cả vỏ, bỏ hạt, để nguội cho trẻ uống nhiều lần trong ngày. Đối với hạt của quất xanh các mẹ không nên bỏ đi vì nó có tác dụng làm tiêu đờm và ấm thanh quản khi trẻ bị ho. Mùi vị quất có thể hơi khó uống đối với trẻ nên khi cho trẻ uống có thể cho thêm ít đường.

5. Trà cam thảo dịu cổ họng

Cam thảo có chứa thành phần kháng khuẩn, làm dịu cổ họng. Trà cam thảo có vị ngọt, nên mẹ yên tâm khi cho trẻ uống, kể cả trẻ sơ sinh. Loại trà này sẽ giúp cơ thể trẻ ấm hơn và dịu họng hơn.

6. Hoa hồng bạch chữa ho hiệu quả

Lấy cánh hoa hồng bạch rửa sạch trộn với một ít đường phèn, cộng với một ít nước lọc, đem hấp cách thủy. Cho bé uống mỗi lần 1 thìa, mỗi ngày từ 3 đến 4 lần.

7. Trị ho bằng lá hẹ và đường phèn

Chọn khoảng 5-10 lá hẹ và một ít đường phèn. Tất cả cho vào bát, rồi mang hấp cách thủy. Sau đó bỏ xác lấy nước cho bé uống. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 thìa. Cách này được các mẹ hay dùng vì khá đơn giản và hiệu quả.

Theo: YHTH

Trị bệnh hôi nách bằng gừng tươi

Hôi nách là một chứng bệnh ngoài da ấy thế mà nó làm cho không ít người buồn bực đến mất ăn mất ngủ. Điều oái oăm là mùi hôi ấy làm cho người bệnh khó chịu và rất bất tiện khi tiếp xúc với người khác.

tuyet-chieu-tri-hoi-nach-bang-gung-tuoi

Nội kinh cho rằng hôi nách thuộc bệnh của can kinh, can có tà, khí tà lưu ở hai nách mà gây mùi hôi.

Sau đây, xin giới thiệu với bạn đọc một vài phương thuốc trị hôi nách đơn giản để bạn có thể áp dụng khi cần:

Bài 1: Tân di, xuyên khung, tế tân, đỗ hành, cảo bản mỗi thứ 4g. Dùng giấm gạo để ngâm tất cả các vị thuốc trong một đêm cho nở, sau đó cho thêm nước vừa đủ rồi sắc lấy nước đặc. Mỗi đêm trước khi đi ngủ dùng thuốc này xát vào nách cho đến khi hết hôi. Năm vị thuốc trong phương này đều có vị cay, hương nồng, đồng thời có thể khu phong trừ thấp, hoạt huyết nên dùng chữa hôi nách rất hiệu quả.

Bài 2: Thanh mộc hương (còn gọi mật hương), hoắc hương, kê thiệt hương (tức mẫu đinh hương), hồ phấn (diên phấn) mỗi thứ 30g, tất cả nghiền thành bột mịn. Dùng vải bọc thuốc lại, để dưới nách hằng ngày cho đến khi không còn mùi hôi. Nếu thường xuyên dùng phương này có thể chữa được tận gốc chứng hôi nách.

Bài 3: Lấy hồ tiêu (hạt tiêu) 14 hạt, hạt nhãn 6 hạt, hai thứ nghiền mịn, khi hố nách có mồ hôi thì dùng bột đó xát vào. Cách chế phương này rất đơn giản, hiệu quả chữa trị đáng tin cậy.

Bài 4: Gừng tươi đem giã nát, vắt lấy nước cốt bôi vào nách. Hoặc thường xuyên dùng gừng tươi xát vào hố nách;

Hoặc: Dùng thanh mộc hương xắt lát ngâm trong giấm một đêm, sau đó đem kẹp dưới nách, hiệu quả khá tốt.

Bài 4: Phèn chua (khô phàn) đem phi lên rồi tán bột mịn xoa vào nách hằng ngày hoặc khi ra mồ hôi, hoặc sau khi tắm thì bôi vào nách.

Ngoài ra, có thể giảm bớt mùi hôi bằng cách hằng ngày năng tắm rửa, không uống rượu, không hút thuốc lá và chỉ nên ăn ít gia vị có tính kích thích như: tỏi, ớt, hành, kiệu… bởi vì những thứ trên có tác dụng tăng cường tiết mồ hôi, làm cho thành phần mồ hôi thay đổi khiến cho mùi hôi càng tăng thêm.

Theo: TCYHTH

Bài thuốc dân gian trị nhiệt miệng

Nhiệt miệng khiến cho người bị bệnh cảm thấy rất đau và khó chịu, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hằng ngày

images-264E-77AE-B3DA

Uống nước khế chua

Khế tươi 2 – 3 quả, giã nát, đổ ngập nước sôi vào đun sôi một lúc, chờ khi thuốc nguội thì ngậm và nuốt dần, ngậm nhiều lần trong ngày. Lựa loại khế chua, giúp sinh tân dịch nhiều hơn, thanh nhiệt cũng tốt hơn khế ngọt.

Lá rau ngót

Rửa sạch, chỉ lấy lá, giã nát, ép lấy nước cốt, hòa với ít mật ong. Dùng bông thấm thuốc bôi vào chỗ sưng đau, lở loét. Ngày bôi 2 – 3 lần. Có tác dụng giống như cỏ nhọ nồi. Theo Đông y, lá và rễ đều có tác dụng mát huyết, hoạt huyết, lợi tiểu, giải độc.

Cà chua

Các bài thuốc Đông y cho thấy cà chua là loại quả có tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc nên nhai cà chua sống là cách làm rất công hiệu trong trường hợp này. Hoặc bạn cũng có thể ngậm nước ép cà chua mỗi ngày khoảng 3 – 4 lần, sẽ có tác dụng rất tốt.

Vỏ dưa hấu

Theo Đông y, vỏ dưa hấu có tính hàn, thường để điều trị các bệnh nóng trong, có tác dụng thanh nhiệt giải độc nên có thể dùng vỏ dưa hấu để chữa nhiệt miệng, lở miệng. Lấy 50g vỏ dưa hấu đem sao vàng, tán thành bột, trộn cùng một ít mật ong và bôi vào chỗ lở 1-2 lần/ ngày.

Lá húng chó

Rửa sạch lá húng chó. Sau đó, nhai lá húng chó đã rửa sạch rồi nhấp vài ngụm nước lạnh. Mỗi ngày ăn 3 đến 5 lần.

Cách phòng chống nhiệt miệng

Cố gắng tránh các loại thực phẩm có vẻ như gây kích ứng miệng. Đây có thể bao gồm các loại hạt, khoai tây chiên, bánh quy, các loại gia vị nào đó, thức ăn mặn và các loại trái cây có tính axit, chẳng hạn như dứa, bưởi và cam. Hãy chắc chắn tránh bất kỳ loại thực phẩm nhạy cảm hoặc dị ứng.

meo-chua-nhiet-mieng-khong-can-dung-thuoc-1

Chọn thực phẩm lành mạnh. Để giúp ngăn ngừa thiếu hụt dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc. Thường xuyên ăn sữa chua có chứa các vi khuẩn có lợi hoặc cũng có thể giúp tránh viêm loét đau miệng.

Không nhai và nói chuyện cùng một lúc. Có thể gây ra chấn thương nhỏ lớp tế bào của miệng.

Thực hiện theo thói quen vệ sinh răng miệng tốt. Thường xuyên đánh răng sau bữa ăn và dùng chỉ nha khoa mỗi ngày một lần có thể giữ cho miệng sạch sẽ. Sử dụng bàn chải mềm để giúp ngăn ngừa kích ứng mô miệng, và tránh các loại kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate.

Nên ăn các món luộc, rau, củ, quả và trái cây… Hạn chế ăn đồ cay nóng, nhiều dầu mỡ. Uống nhiều nước, bổ sung vitamin bằng các loại rau quả tươi.

Súc miệng bằng nước muối ấm 3 lần/ngày có thể chữa được nhiệt miệng.

Theo: Tạp chí y học thực hành

Bài thuốc trị suy nhược cơ thể do can âm hư

Suy nhược cơ thể do can âm hư hay gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, tăng huyết áp và xơ cứng động mạch ở người già, người bị suy nhược thần kinh. Người bệnh dễ cáu gắt, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô, mạch huyền tế sác. Theo Đông y, phương pháp chữa chủ yếu là bổ can âm. Sau đây là một số bài thuốc  và các món ăn hỗ trợ điều trị.

Bài 1: kỷ tử 12g, hà thủ ô 12g, thục địa 12g, đỗ đen sao 12g, sa sâm 12g, tang thầm 8g, long nhãn 8g, cúc hoa 8g, mạch môn 8g. Sắc uống.

Bài 2: Bổ can thang: thục địa 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, mạch môn 12g, táo nhân 8g, mộc qua 8g, cam thảo 4g. Sắc uống

Bài 3: Bổ can hoàn (Thẩm thị tôn sinh): thục địa 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g, khương hoạt 12g, phòng phong 12g. Tán bột làm hoàn; ngày 2 lần, mỗi lần 12g. Tác dụng: bổ can, trị chóng mặt (huyễn vựng), mắt có màng mộng.

Untitled

Món ăn thuốc hỗ trợ điều trị

Đậu nành nấu gan lợn: đậu nành 100g, lợn tươi 80g. Đậu nấu vừa chín, cho gan lợn tươi đã làm sạch thái lát vào, nấu chín nhừ, thêm muối gia vị chia 2 lần, ăn trong ngày. Dùng trong 1 đợt khoảng 3 tuần. Dùng cho người thiếu máu dạng thiếu sắt, da vàng tái do can huyết hư thiếu máu suy nhược.

Gà hầm tam thất: gà mái hoặc gà ác 1 con, tam thất 20g. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà, hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị cho ăn. Dùng cho người suy nhược khí huyết hư, ăn kém, mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.

Gà hầm hà thủ ô: gà mái 1 con (khoảng 1kg), hà thủ ô 30g. Gà làm sạch bỏ ruột, hà thủ ô gói trong vải xô, đặt trong bụng gà, hầm cách thuỷ cho chín, lấy bỏ bã thuốc, thêm gia vị gừng, hành… Dùng cho người râu tóc bạc sớm, đau đầu hoa mắt chóng mặt, mất ngủ, suy nhược cơ thể.

Câu kỷ tử tửu: câu kỷ tử 200g, rượu mạnh 500ml, ngâm sau 7 ngày, ngày uống 30 – 50ml. Công dụng: bổ dưỡng, chống yếu mỏi cơ, bảo vệ dung nhan.

Ngó sen hầm: ngó sen 150 – 200g. Hầm nhừ cho ăn. Công dụng: bổ ngũ tạng, thực hạ tiêu.

Canh ba ba sơn dược long nhãn: ba ba 1 con, sơn dược 30g, long nhãn 15g. Ba ba làm sạch thái lát, thêm nước sôi vừa đủ, hầm nhừ, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp lao phổi, viêm khí phế quản mạn tính; suy nhược cơ thể, biếng ăn, thiếu máu, xơ gan, viêm gan mạn, hồi hộp khó thở, tim đập mạnh.

Cháo hàu: thịt hàu 50g, thịt trai 50g, gạo tẻ 100g. Nấu nhừ, ăn 2 lần trong ngày. Thích hợp cho người tăng huyết áp, nhức đầu chóng mặt, gan suy.

Canh hàu ngao cà rốt đậu đỏ: hàu ngao trai biển 200g, xuyên khung 15g, cà rốt 100g, đậu đỏ 100g. Nấu canh, vớt bỏ bã xuyên khung, thêm mắm, hành, bột ngọt và gia vị, chia vài lần ăn trong ngày, liên tục 5 – 7 đợt ngày. Dùng cho những người suy nhược cơ thể, sợ lạnh, sợ gió, tay chân lạnh.

Theo: Tạp chí y học thực hành

những bệnh nguy hiểm phổ biến ở nam giới hiện nay

Cơn đau tim có thể giết chết bạn gần như ngay lập tức nhưng đó không phải là nguyên nhân phổ biến duy nhất gây tử vong ở nam giới trẻ tuổi. Dưới đây là 4 bệnh tim mạch khác khiến bệnh nhân ra đi nhanh chóng cùng cách phòng tránh, theo Men’s Health.

7-1401266396453
ảnh: Nguồn internet

Cơ tim phì đại

Cơ tim phì đại khiến cơ tim nở to bất thường, có thể làm tim bơm máu khó hơn và ảnh hưởng đến hệ thống điện học của tim. Đây là một trong những vấn đề tim mạch phổ biến nhất khiến đàn ông dưới 30 tuổi tử vong. Các vận động viên đột tử trên sân đấu thường bởi nguyên nhân này.

Giáo sư Jil Tardiff từ Đại học Arizona (Mỹ) cho biết hầu hết bệnh nhân mắc cơ tim phì đại do di truyền. Bạn nên hỏi chuyện bố mẹ để biết liệu trong gia đình có ai chết trẻ không. Nhiều khi, bệnh tim chính là thủ phạm đằng sau những ca tử vong tưởng chừng vì tai nạn như đuối nước, ngã xe.

Trường hợp gia đình có người từng mắc bệnh, bác sĩ khuyến cáo bạn đo điện tâm đồ và siêu âm định kỳ. Bên cạnh đó, hãy cảnh giác các dấu hiệu như thở gấp đột ngột, ngất xỉu, tim đập bất thường.

Phình động mạch não

Phình động mạch não xuất hiện do giãn khu trú động mạch dạng hình túi hoặc hình thoi, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm mà điển hình là vỡ phình động mạch não gây chảy máu dưới nhện. Căn bệnh âm thầm, không gây triệu chứng song tỷ lệ tử vong lên đến 40%, theo nghiên cứu trên tạp chí Stroke.

Để bảo vệ bản thân khỏi nguy cơ tử vong do phình động mạch não, bạn đừng chủ quan trước cơn đau đầu đột ngột, nhất là nếu nó đi cùng với các biểu hiện như mí mắt rũ xuống, bệnh song thị vì đây là cảnh báo dây thần kinh trong não bộ đang bị đè.

Tách thành động mạch chủ

Tách thành động mạch chủ là tình trạng nghiêm trọng xảy ra khi lớp nội mạc của động mạch bị rách làm cho máu chảy vào giữa các lớp của thành mạch, tiềm ẩn nguy cơ tử vong rất cao.

Đau đột ngột, dữ dội ở ngực hoặc lưng được coi như dấu hiệu chính của tách thành động mạch chủ nên hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn gặp hiện tượng này. Ngoài ra, lưu ý tiền sử bệnh tật của gia đình và tiêm phòng cúm bởi số lượng các ca gặp vấn đề về động mạch chủ thường tăng cao trong mùa cúm.

Thuyên tắc động mạch phổi

Trong số những người bị thuyên tắc động mạch phổi, 1/2 không hề xuất hiện triệu chứng và 1/4 chỉ được phát hiện mắc bệnh sau khi tử vong. Bệnh xuất hiện do cục máu đông di chuyển từ một phần khác của cơ thể (thường là chân) đến phối khiến một hay nhiều động mạch phổi tắc nghẽn .

Muốn ngăn ngừa thuyên tắc động mạch phổi, bạn hãy theo dõi biểu hiện cơ thể để kịp thời phát hiện máu đông ở chân, tay và sử dụng thuốc làm loãng máu nhằm ngăn chúng tới phổi. Nhanh chóng đi gặp bác sĩ nếu đau, sưng một bên cánh tay, bắp chân kéo dài hơn 1-2 ngày, đặc biệt khi vừa gãy xương hay bay đường dài.

Nguồn: Minh Nhật/vnexpress

 

Đơn vị liên kết

thoi gian lam viec







r>

BÀI MỚI